Hồ sơ yêu cầu chuyển giao người nước ngoài đang chấp hành án phạt tù trên lãnh thổ Việt Nam cho phía nước ngoài cần những gì?

Xin hỏi, việc thông báo cho người nước ngoài đang chấp hành án phạt tù trên lãnh thổ Việt Nam biết về quyền được yêu cầu chuyển giao là trách nhiệm của ai? Hồ sơ yêu cầu chuyển giao cần những gì? Câu hỏi của anh Minh Phước tại Vĩnh Long.

Thông báo cho người nước ngoài đang chấp hành án phạt tù trên lãnh thổ Việt Nam biết về quyền được yêu cầu chuyển giao là trách nhiệm của ai?

Căn cứ theo Điều 12 Thông tư liên tịch 01/2013/TTLT-BCA-BTP-BNG-VKSNDTC-TANDTC quy định như sau:

Thông báo về quyền được yêu cầu chuyển giao
1. Khi tuyên bản án và hình phạt tù có thời hạn, tù chung thân, Tòa án nhân dân đã xét xử sơ thẩm, phúc thẩm có trách nhiệm thông báo cho bị cáo là các đối tượng nêu tại điểm a Khoản 2 Điều 50 Luật tương trợ tư pháp biết về quyền được yêu cầu chuyển giao.
2. Hàng năm, Bộ Công an thực hiện việc thông báo cho người đang chấp hành án phạt tù là người nước ngoài đang chấp hành án tại các cơ sở giam giữ do Bộ Công an quản lý biết về quyền được yêu cầu chuyển giao.

Theo quy định trên, khi tuyên bản án và hình phạt tù có thời hạn, tù chung thân, Tòa án nhân dân đã xét xử sơ thẩm, phúc thẩm có trách nhiệm thông báo cho bị cáo là công dân của nước tiếp nhận hoặc là người được phép cư trú không thời hạn hoặc có người thân thích tại nước tiếp nhận chuyển giao nêu tại điểm a khoản 2 Điều 50 Luật Tương trợ tư pháp 2007 biết về quyền được yêu cầu chuyển giao.

Hàng năm, Bộ Công an thực hiện việc thông báo cho người đang chấp hành án phạt tù là người nước ngoài đang chấp hành án tại các cơ sở giam giữ do Bộ Công an quản lý biết về quyền được yêu cầu chuyển giao.

chuyển giao

Chuyển giao người nước ngoài đang chấp hành án phạt tù trên lãnh thổ Việt Nam cho phía nước ngoài (Hình từ Internet)

Hồ sơ yêu cầu chuyển giao người nước ngoài đang chấp hành án phạt tù trên lãnh thổ Việt Nam cho phía nước ngoài cần những gì?

Tại Điều 13 Thông tư liên tịch 01/2013/TTLT-BCA-BTP-BNG-VKSNDTC-TANDTC quy định Hồ sơ yêu cầu chuyển giao như sau:

Hồ sơ yêu cầu chuyển giao
Hồ sơ yêu cầu chuyển giao và tài liệu kèm theo được quy định tại các điều 52 và 53 của Luật tương trợ tư pháp và các quy định trong điều ước quốc tế có liên quan mà Việt Nam và phía nước ngoài là thành viên.

Theo đó, hồ sơ yêu cầu chuyển giao người nước ngoài đang chấp hành án phạt tù trên lãnh thổ Việt Nam cho phía nước ngoài và tài liệu kèm theo được quy định tại các Điều 52 Luật Tương trợ tư pháp 2007:

Hồ sơ yêu cầu chuyển giao người đang chấp hành hình phạt tù
1. Hồ sơ yêu cầu chuyển giao người đang chấp hành hình phạt tù phải có các văn bản sau đây:
a) Văn bản của cơ quan có thẩm quyền của nước nơi người đang chấp hành hình phạt tù yêu cầu chuyển giao người đó;
b) Các tài liệu kèm theo quy định tại Điều 53 của Luật này.
2. Hồ sơ yêu cầu chuyển giao người đang chấp hành hình phạt tù được lập thành ba bộ theo quy định của Luật này và phù hợp với pháp luật của nước được yêu cầu. Ngôn ngữ được sử dụng để lập hồ sơ theo quy định tại Điều 5 của Luật này.

Đồng thời, tại Điều 53 Luật Tương trợ tư pháp 2007 và các quy định trong điều ước quốc tế có liên quan mà Việt Nam và phía nước ngoài là thành viên, cụ thể:

Văn bản yêu cầu chuyển giao người đang chấp hành hình phạt tù và tài liệu kèm theo
1. Văn bản yêu cầu chuyển giao người đang chấp hành hình phạt tù phải có các nội dung sau đây:
a) Ngày, tháng, năm và địa điểm lập văn bản;
b) Lý do yêu cầu chuyển giao người đang chấp hành hình phạt tù;
c) Tên, địa chỉ của cơ quan có thẩm quyền yêu cầu chuyển giao người đang chấp hành hình phạt tù;
d) Tên, địa chỉ của cơ quan được yêu cầu chuyển giao người đang chấp hành hình phạt tù;
đ) Họ, tên, giới tính, ngày, tháng, năm sinh, quốc tịch, nơi thường trú cuối cùng, các căn cứ pháp lý về việc người được yêu cầu chuyển giao đủ tư cách pháp lý để chuyển giao và các thông tin cần thiết khác về người được yêu cầu chuyển giao.
2. Kèm theo văn bản yêu cầu chuyển giao người đang chấp hành hình phạt tù phải có các thông tin, tài liệu sau đây:
a) Tài liệu để chứng minh người được yêu cầu chuyển giao đã có đầy đủ điều kiện quy định tại Điều 50 của Luật này;
b) Văn bản nêu tóm tắt nội dung của vụ án, bản sao bản án, quyết định của Tòa án đối với người đang chấp hành hình phạt tù được yêu cầu chuyển giao;
c) Điều luật áp dụng để xác định các yếu tố cấu thành tội phạm và tội danh, quy định về hình phạt, thời hiệu thi hành hình phạt đối với tội phạm đó của bản án;
d) Tài liệu mô tả đặc điểm nhận dạng và ảnh của người được yêu cầu chuyển giao theo pháp luật và tập quán quốc tế;
đ) Văn bản, tài liệu xác nhận thời gian người được yêu cầu chuyển giao đã chấp hành hình phạt tù tại nước yêu cầu chuyển giao và thời gian còn lại phải chấp hành hình phạt tù tại nước tiếp nhận;
e) Tài liệu liên quan đến tình hình sức khoẻ, trạng thái tâm thần, hồ sơ bệnh án của người được yêu cầu chuyển giao, nếu có;
g) Điều ước quốc tế giữa nước được yêu cầu chuyển giao và nước tiếp nhận.

Xác định sự đồng ý chuyển giao của người nước ngoài đang chấp hành án phạt tù trên lãnh thổ Việt Nam cho phía nước ngoài căn cứ vào đâu?

Căn cứ theo Điều 14 Thông tư liên tịch 01/2013/TTLT-BCA-BTP-BNG-VKSNDTC-TANDTC quy định như sau:

Xác định sự đồng ý chuyển giao của người đang chấp hành án phạt tù
1. Việc xác định sự đồng ý chuyển giao của người đang chấp hành án phạt tù được căn cứ vào:
a) Đơn xin chuyển giao của người đó;
b) Bản tuyên bố của người đang chấp hành án phạt tù hoặc người đại diện hợp pháp trong trường hợp người bị kết án phạt tù là người chưa thành niên, người có nhược điểm về thể chất hoặc tâm thần dẫn đến người đó không có đầy đủ năng lực hành vi, khả năng nhận thức về việc họ hiểu biết đầy đủ về hệ quả của việc chuyển giao và các quyền, nghĩa vụ của việc chuyển giao.
2. Căn cứ vào yêu cầu của nước tiếp nhận và từng vụ việc cụ thể, Bộ trưởng Bộ Công an quyết định cho phép nước tiếp nhận cử đại diện sang Việt Nam để xác minh sự đồng ý chuyển giao của người đang chấp hành án phạt tù.

Như vậy, việc xác định sự đồng ý chuyển giao của người nước ngoài đang chấp hành án phạt tù trên lãnh thổ Việt Nam cho phía nước ngoài được căn cứ vào:

- Đơn xin chuyển giao của người đó;

- Bản tuyên bố của người đang chấp hành án phạt tù hoặc người đại diện hợp pháp trong trường hợp người bị kết án phạt tù là người chưa thành niên, người có nhược điểm về thể chất hoặc tâm thần dẫn đến người đó không có đầy đủ năng lực hành vi, khả năng nhận thức về việc họ hiểu biết đầy đủ về hệ quả của việc chuyển giao và các quyền, nghĩa vụ của việc chuyển giao.

Chấp hành án phạt tù
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Chuyển giao người đang chấp hành án phạt tù là gì?
Pháp luật
Tiêu chuẩn thi đua xếp loại chấp hành án phạt tù từ ngày 15/11/2024 theo Nghị định 118 như thế nào?
Pháp luật
Quy định về sử dụng kết quả lao động, học nghề của phạm nhân từ ngày 15/11/2024 như thế nào?
Pháp luật
Xếp loại chấp hành án phạt tù loại tốt, phạm nhân phải thực hiện đầy đủ các tiêu chuẩn thi đua nào từ 15/11/2024?
Pháp luật
Phạm nhân phải thực hiện tiêu chuẩn thi đua nào để được xếp loại chấp hành án phạt tù loại khá từ 15/11/2024?
Pháp luật
Thời gian xếp loại định kỳ chấp hành án phạt tù cho phạm nhân theo Nghị Định 118 là khi nào?
Pháp luật
Người đang chấp hành án phạt tù thực hiện thủ tục mua bán đất đai cho người khác được hay không?
Pháp luật
Điều kiện chuyển người Việt Nam đang chấp hành án phạt tù ở nước ngoài về nước tiếp tục thi hành án?
Pháp luật
Người phải chấp hành án phạt tù thì có bị giữ thẻ căn cước không? Thủ tục giữ thẻ căn cước thực hiện như thế nào?
Pháp luật
Người mắc bệnh hiểm nghèo đang chấp hành án phạt tù có thời hạn thì có được đề nghị đặc xá không?
Pháp luật
Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện có trách nhiệm thế nào khi tiếp nhận người chấp hành án phạt tù?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Chấp hành án phạt tù
903 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Chấp hành án phạt tù

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Chấp hành án phạt tù

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào