Biên bản bàn giao người đang chấp hành án phạt tù được chuyển giao từ nước ngoài về Việt Nam được lập thành mấy bản?
- Thời hạn thỏa thuận việc thực hiện quyết định chuyển giao người đang chấp hành án phạt tù ở nước ngoài về Việt Nam?
- Việc áp giải người đang chấp hành án phạt tù được chuyển giao từ nước ngoài về Việt Nam phải bảo đảm điều gì?
- Biên bản bàn giao người đang chấp hành án phạt tù được chuyển giao từ nước ngoài về Việt Nam được lập thành mấy bản?
Thời hạn thỏa thuận việc thực hiện quyết định chuyển giao người đang chấp hành án phạt tù ở nước ngoài về Việt Nam?
Thời hạn thỏa thuận việc thực hiện quyết định chuyển giao người đang chấp hành án phạt tù ở nước ngoài về Việt Nam được quy định tại Điều 40 Nghị định 118/2024/NĐ-CP như sau:
(1) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định thi hành quyết định chuyển giao người đang chấp hành án phạt tù tại Việt Nam cho nước ngoài của Tòa án có thẩm quyền, Bộ Công an có trách nhiệm gửi văn bản thông báo và đề nghị cơ quan có thẩm quyền của nước tiếp nhận phạm nhân thỏa thuận về thời gian, địa điểm và cách thức chuyển giao.
(2) Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thỏa thuận bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền của nước tiếp nhận phạm nhân, cơ quan đầu mối của Bộ Công an về chuyển giao người đang chấp hành án phạt tù có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho:
- Cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an
- Trại giam nơi người được chuyển giao đang chấp hành án phạt tù
- Các cơ quan liên quan để tổ chức thi hành theo thẩm quyền.
(3) Trường hợp quá thời hạn 07 ngày kể từ thời điểm ấn định trong thỏa thuận bàn giao người đang chấp hành án phạt tù mà nước yêu cầu chuyển giao chưa thể tiếp nhận chuyển giao do có những trở ngại khách quan và đã thông báo cho Bộ Công an biết về sự chậm trễ này và cam kết bằng văn bản việc sẽ tiếp nhận người đang chấp hành án phạt tù và chi trả toàn bộ chi phí phát sinh do việc chậm trễ nhận chuyển giao gây nên
Bộ Công an có trách nhiệm thỏa thuận với cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài để ấn định thời gian và địa điểm mới thực hiện việc chuyển giao.
Việc hoãn thực hiện quyết định chuyển giao không được quá 15 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản cam kết của nước ngoài về việc sẽ tiếp nhận người đang chấp hành án phạt tù.
Biên bản bàn giao người đang chấp hành án phạt tù được chuyển giao từ nước ngoài về Việt Nam được lập thành mấy bản? (Hình từ Internet)
Việc áp giải người đang chấp hành án phạt tù được chuyển giao từ nước ngoài về Việt Nam phải bảo đảm điều gì?
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 41 Nghị định 118/2024/NĐ-CP như sau:
Thực hiện quyết định chuyển giao
1. Tổ chức áp giải người được chuyển giao
a) Giám thị trại giam nơi người được chuyển giao đang chấp hành án phạt tù chịu trách nhiệm tổ chức áp giải người được chuyển giao kèm theo bản sao y các tài liệu thi hành án trong hồ sơ phạm nhân có đóng dấu của trại giam, phiếu khám sức khỏe, hồ sơ sức khỏe của phạm nhân (nếu có), biên bản kiểm kê giấy tờ, tài sản, đô vật, tư trang, tiền (nếu có) của phạm nhân đến địa điểm và đúng thời gian do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam và nước tiếp nhận chuyển giao đã thỏa thuận để tiến hành thủ tục bàn giao cho nước tiếp nhận. Thành phần gồm có: Giám thị hoặc Phó Giám thị trại giam làm Trưởng đoàn; Cảnh sát thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp được giao áp giải; cán bộ hồ sơ;
b) Việc áp giải người được chuyển giao phải bảo đảm tuyệt đối an toàn; bảo đảm áp giải đúng người có tên trong Quyết định chuyển giao của Tòa án đến đúng thời gian, địa điểm tiến hành bàn giao theo thỏa thuận.
...
Theo đó, việc áp giải người đang chấp hành án phạt tù được chuyển giao từ nước ngoài về Việt Nam phải bảo đảm:
- Bảo đảm tuyệt đối an toàn;
- Bảo đảm áp giải đúng người có tên trong Quyết định chuyển giao của Tòa án đến đúng thời gian, địa điểm tiến hành bàn giao theo thỏa thuận.
Biên bản bàn giao người đang chấp hành án phạt tù được chuyển giao từ nước ngoài về Việt Nam được lập thành mấy bản?
Căn cứ vào khoản 2 Điều 41 Nghị định 118/2024/NĐ-CP có quy định như sau:
Thực hiện quyết định chuyển giao
...
2. Tổ chức tiến hành bàn giao người được chuyển giao
a) Thành phần Đoàn bàn giao người được chuyển giao gồm có: Đại diện cơ quan đầu mối của Bộ Công an về công tác chuyển giao người đang chấp hành án phạt tù là Trưởng đoàn; đại diện Cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an; đại diện Cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh thuộc Bộ Công an; đại diện Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài trong trường hợp địa điểm tiến hành chuyển giao nằm ngoài lãnh thổ Việt Nam; Giám thị hoặc Phó Giám thị trại giam nơi người được chuyển giao đang chấp hành án phạt tù; người phiên dịch;
b) Việc tiến hành bàn giao phải tuân thủ đúng trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật, nguyên tắc ngoại giao, phù hợp thông lệ quốc tế và đảm bảo tuyệt đối an toàn; bàn giao đúng người có tên trong Quyết định chuyển giao của Tòa án cho nước tiếp nhận.
Việc bàn giao phải được lập thành biên bản gồm 03 bản bằng tiếng Việt, 03 bản bằng tiếng Anh và 03 bản bằng tiếng của nước tiếp nhận; có chữ ký xác nhận của đại diện cơ quan có thẩm quyền của nước tiếp nhận và đại diện cơ quan nêu tại điểm a khoản 2 Điều này.
...
Như vậy, biên bản bàn giao người đang chấp hành án phạt tù được chuyển giao từ nước ngoài về Việt Nam được lập thành 03 bản bằng tiếng Việt, 03 bản bằng tiếng Anh và 03 bản bằng tiếng của nước tiếp nhận.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Nguyên tắc và trình tự giải quyết tranh chấp hợp đồng xây dựng được pháp luật quy định thế nào?
- Tải về mẫu giấy vận tải mới nhất hiện nay? Giấy vận tải - giấy vận chuyển phải có thông tin nào?
- Thành phần Hội đồng Thi đua Khen thưởng cấp cơ sở của Kiểm toán nhà nước bao gồm những ai theo Quyết định 1917?
- Mẫu quyết định bổ nhiệm kế toán trưởng, người phụ trách kế toán dùng chung cho doanh nghiệp mới nhất?
- Mẫu thư Ông già Noel gửi trẻ em vào Lễ Giáng sinh hay và ý nghĩa? Lễ Giáng sinh trúng thứ mấy trong tuần? Có phải ngày lễ lớn?