Hồ sơ khai thuế có phải là căn cứ để xác định nghĩa vụ thuế của người nộp thuế? Cá nhân có thu nhập được miễn thuế có phải nộp hồ sơ khai thuế?

Hồ sơ khai thuế có phải là căn cứ để xác định nghĩa vụ thuế của người nộp thuế? Cá nhân có thu nhập được miễn thuế có phải nộp hồ sơ khai thuế theo quy định pháp luật? Hành vi vi phạm về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế có thể bị phạt tiền lên đến 25.000.000 đồng đúng không?

Hồ sơ khai thuế có phải là căn cứ để xác định nghĩa vụ thuế của người nộp thuế không?

Hồ sơ khai thuế được quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định 126/2020/NĐ-CP như sau:

Hồ sơ khai thuế
1. Hồ sơ khai thuế là tờ khai thuế và các chứng từ, tài liệu liên quan làm căn cứ để xác định nghĩa vụ thuế của người nộp thuế với ngân sách nhà nước do người nộp thuế lập và gửi đến cơ quan quản lý thuế bằng phương thức điện tử hoặc giấy. Người nộp thuế phải khai tờ khai thuế, bảng kê, phụ lục (nếu có) theo đúng mẫu quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ các nội dung trong tờ khai thuế, bảng kê, phụ lục; nộp đầy đủ các chứng từ, tài liệu quy định trong hồ sơ khai thuế với cơ quan quản lý thuế. Đối với một số loại giấy tờ trong hồ sơ khai thuế mà Bộ Tài chính không ban hành mẫu nhưng pháp luật có liên quan có quy định mẫu thì thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.
...

Theo đó, hồ sơ khai thuế được hiểu là tờ khai thuế và các chứng từ, tài liệu liên quan làm căn cứ để xác định nghĩa vụ thuế của người nộp thuế với ngân sách nhà nước do người nộp thuế lập và gửi đến cơ quan quản lý thuế bằng phương thức điện tử hoặc giấy.

Hồ sơ khai thuế có phải là căn cứ để xác định nghĩa vụ thuế của người nộp thuế? Cá nhân có thu nhập được miễn thuế có phải nộp hồ sơ khai thuế?

Hồ sơ khai thuế có phải là căn cứ để xác định nghĩa vụ thuế của người nộp thuế? Cá nhân có thu nhập được miễn thuế có phải nộp hồ sơ khai thuế? (Hình từ Internet).

Cá nhân có thu nhập được miễn thuế có phải nộp hồ sơ khai thuế hay không?

Căn cứ theo khoản 3 Điều 7 Nghị định 126/2020/NĐ-CP được bổ sung bởi khoản 2 Điều 1 Nghị định 91/2022/NĐ-CP quy định như sau:

Hồ sơ khai thuế
...
3. Người nộp thuế không phải nộp hồ sơ khai thuế trong các trường hợp sau đây:
a) Người nộp thuế chỉ có hoạt động, kinh doanh thuộc đối tượng không chịu thuế theo quy định của pháp luật về thuế đối với từng loại thuế.
b) Cá nhân có thu nhập được miễn thuế theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân và quy định tại điểm b khoản 2 Điều 79 Luật Quản lý thuế trừ cá nhân nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản; chuyển nhượng bất động sản.
c) Doanh nghiệp chế xuất chỉ có hoạt động xuất khẩu thì không phải nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng.
d) Người nộp thuế tạm ngừng hoạt động, kinh doanh theo quy định tại Điều 4 Nghị định này.
đ) Người nộp thuế nộp hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế, trừ trường hợp chấm dứt hoạt động, chấm dứt hợp đồng, tổ chức lại doanh nghiệp theo quy định của khoản 4 Điều 44 Luật Quản lý thuế.
e) Người khai thuế thu nhập cá nhân là tổ chức, cá nhân trả thu nhập thuộc trường hợp khai thuế thu nhập cá nhân theo tháng, quý mà trong tháng quý đó không phát sinh việc khấu trừ thuế thu nhập cá nhân của đối tượng nhận thu nhập.

Như vậy, cá nhân có thu nhập được miễn thuế theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân và cá nhân có số tiền thuế phát sinh phải nộp hằng năm sau quyết toán thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công từ 50.000 đồng trở xuống thì không phải nộp hồ sơ khai thuế (trừ trường hợp cá nhân nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản; chuyển nhượng bất động sản).

Hành vi vi phạm về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế có thể bị phạt tiền lên đến 25.000.000 đồng đúng không?

Theo Điều 13 Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định về xử phạt hành vi vi phạm về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế như sau:

Xử phạt hành vi vi phạm về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
1. Phạt cảnh cáo đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 ngày đến 05 ngày và có tình tiết giảm nhẹ.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 ngày đến 30 ngày, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 31 ngày đến 60 ngày.
4. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 61 ngày đến 90 ngày;
b) Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 91 ngày trở lên nhưng không phát sinh số thuế phải nộp;
c) Không nộp hồ sơ khai thuế nhưng không phát sinh số thuế phải nộp;
d) Không nộp các phụ lục theo quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết kèm theo hồ sơ quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp.
5. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn trên 90 ngày kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ khai thuế, có phát sinh số thuế phải nộp và người nộp thuế đã nộp đủ số tiền thuế, tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước trước thời điểm cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế hoặc trước thời điểm cơ quan thuế lập biên bản về hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế theo quy định tại khoản 11 Điều 143 Luật Quản lý thuế.
Trường hợp số tiền phạt nếu áp dụng theo khoản này lớn hơn số tiền thuế phát sinh trên hồ sơ khai thuế thì số tiền phạt tối đa đối với trường hợp này bằng số tiền thuế phát sinh phải nộp trên hồ sơ khai thuế nhưng không thấp hơn mức trung bình của khung phạt tiền quy định tại khoản 4 Điều này.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp đủ số tiền chậm nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này trong trường hợp người nộp thuế chậm nộp hồ sơ khai thuế dẫn đến chậm nộp tiền thuế;
b) Buộc nộp hồ sơ khai thuế, phụ lục kèm theo hồ sơ khai thuế đối với hành vi quy định tại điểm c, d khoản 4 Điều này.

Như vậy, theo quy định trên thì hành vi vi phạm về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế có thể bị phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng nếu:

- Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn trên 90 ngày kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ khai thuế,

- Có phát sinh số thuế phải nộp và người nộp thuế đã nộp đủ số tiền thuế, tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước trước thời điểm cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế hoặc trước thời điểm cơ quan thuế lập biên bản về hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế theo quy định tại khoản 11 Điều 143 Luật Quản lý thuế.

Trường hợp số tiền phạt nếu áp dụng theo khoản này lớn hơn số tiền thuế phát sinh trên hồ sơ khai thuế thì số tiền phạt tối đa đối với trường hợp này bằng số tiền thuế phát sinh phải nộp trên hồ sơ khai thuế nhưng không thấp hơn mức trung bình của khung phạt tiền quy định tại khoản 4 Điều này.

Lưu ý: Mức phạt trên là mức phạt đối với tổ chức theo quy định tại khoản 4 Điều 7 Nghị định 125/2020/NĐ-CP. Và theo quy định tại khoản 5 Điều 5 Nghị định 125/2020/NĐ-CP thì mức phạt đối với cá nhân có hành vi vi phạm sẽ bằng 1/2 mức phạt tổ chức.

Hồ sơ khai thuế
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Quý 1 là tháng mấy tới tháng mấy? Hạn nộp tờ khai thuế Quý 1 năm 2024? Hạn nộp hồ sơ thuế 4 Quý năm 2024?
Pháp luật
Hồ sơ khai thuế có phải là căn cứ để xác định nghĩa vụ thuế của người nộp thuế? Cá nhân có thu nhập được miễn thuế có phải nộp hồ sơ khai thuế?
Pháp luật
Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế thu nhập cá nhân là khi nào? Không phải nộp tờ khai thuế thu nhập cá nhân trong trường hợp nào?
Pháp luật
Nộp trễ hồ sơ khai thuế tháng 5/2024 bị phạt bao nhiêu tiền? Có được gia hạn nộp hồ sơ khai thuế không?
Pháp luật
Tổng cục Thuế hướng dẫn tra cứu hồ sơ khai thuế đã nộp qua mạng? Hướng dẫn kê khai bổ sung hồ sơ khai thuế GTGT?
Pháp luật
1 quý bao nhiêu tháng? Thời gian nộp các hồ sơ khai thuế 4 Quý trong năm 2024 là ngày bao nhiêu?
Pháp luật
Hồ sơ khai thuế là gì? Người nộp thuế có nhiều hoạt động kinh doanh thì thực hiện khai chung trên một hồ sơ khai thuế được không?
Pháp luật
Nộp hồ sơ khai thuế trong hoạt động cho thuê tài sản đối với cá nhân cho thuê tài sản trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế ở đâu?
Pháp luật
Người nộp thuế chậm nộp hồ sơ khai thuế bị xử phạt thế nào? Có phải càng lâu nộp hồ sơ khai thuế thì mức phạt càng cao hay không?
Pháp luật
Hồ sơ khai thuế của tổ chức khấu trừ đối với cá nhân trực tiếp ký hợp đồng làm đại lý bảo hiểm bao gồm những gì?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Hồ sơ khai thuế
Phạm Thị Thục Quyên Lưu bài viết
78 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Hồ sơ khai thuế
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào