Hồ sơ hải quan khi thực hiện thủ tục tái nhập hàng hóa bao gồm những gì? Trường hợp người khai hải quan bị mất sổ ATA thì có làm được thủ tục tái nhập không?

Tôi có thắc mắc liên quan đến thủ tục tái nhập. Cho tôi hỏi hồ sơ hải quan khi thực hiện thủ tục tái nhập hàng hóa bao gồm những gì? Trường hợp người khai hải quan bị mất sổ ATA thì có làm được thủ tục tái nhập không? Câu hỏi của chị Hoàng Diệp ở Hà Giang.

Hồ sơ hải quan khi thực hiện thủ tục tái nhập hàng hóa bao gồm những gì?

Căn cứ khoản 1 Điều 14 Nghị định 64/2020/NĐ-CP quy định về hồ sơ hải quan như sau:

Thủ tục tái nhập
1. Hồ sơ hải quan:
a) Sổ ATA có xác nhận của cơ quan hải quan khi làm thủ tục tạm xuất: 01 bản chính;
b) Vận tải đơn hoặc các chứng từ vận tải khác có giá trị tương đương đối với trường hợp hàng hóa vận chuyển bằng đường biển, đường hàng không, đường sắt và vận tải đa phương thức: 01 bản chụp;
c) Văn bản thông báo kết quả kiểm tra chuyên ngành theo quy định của pháp luật: 01 bản chính.
Trường hợp pháp luật chuyên ngành quy định nộp bản chụp hoặc không quy định cụ thể bản chính hay bản chụp thì người khai hải quan được nộp bản chụp.
...

Theo quy định trên, hồ sơ hải quan khi thực hiện thủ tục tái nhập hàng hóa bao gồm sổ ATA có xác nhận của cơ quan hải quan khi làm thủ tục tạm xuất; văn bản thông báo kết quả kiểm tra chuyên ngành.

Đồng thời hồ sơ hải quan cũng bao gồm vận tải đơn hoặc các chứng từ vận tải khác có giá trị tương đương đối với trường hợp hàng hóa vận chuyển bằng đường biển, đường hàng không, đường sắt và vận tải đa phương thức.

Thủ tục tái nhập hàng hóa

Thủ tục tái nhập hàng hóa (Hình từ Internet)

Trách nhiệm của cơ quan hải quan nơi làm thủ tục tái nhập hàng hóa được quy định thế nào?

Theo khoản 3 Điều 14 Nghị định 64/2020/NĐ-CP quy định về trách nhiệm của cơ quan hải quan nơi làm thủ tục tái nhập hàng hóa như sau:

Thủ tục tái nhập
...
3. Trách nhiệm của cơ quan hải quan nơi làm thủ tục tái nhập hàng hóa:
a) Tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ hải quan theo quy định tại khoản 1 Điều này do người khai hải quan nộp và xuất trình;
b) Trường hợp kết quả kiểm tra hồ sơ không phù hợp thì yêu cầu người khai hải quan cung cấp bổ sung thông tin, chứng từ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan hải quan yêu cầu nhưng người khai hải quan không cung cấp, bổ sung thông tin chứng từ hoặc thông tin, chứng từ bổ sung không phù hợp không thực hiện thủ tục hải quan tái nhập theo quy định tại Nghị định này. Đồng thời hướng dẫn người khai hải quan thực hiện thủ tục tái nhập trên tờ khai hải quan giấy theo quy định của pháp luật và cập nhật thông tin tờ khai tái nhập vào Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.
Trường hợp phát hiện vi phạm thì thực hiện xử lý theo quy định của pháp luật liên quan và có văn bản thông báo cho VCCI để phối hợp xử lý;
c) Trường hợp kết quả kiểm tra hồ sơ phù hợp thì thực hiện kiểm tra thực tế hàng hóa trên cơ sở áp dụng quản lý rủi ro.
Thời hạn kiểm tra hồ sơ, kiểm tra thực tế hàng hóa thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 23 Luật Hải quan.
Trường hợp phải kiểm tra thực tế hàng hóa, nếu kết quả kiểm tra thực tế phù hợp với hồ sơ thì thực hiện các công việc tiếp theo quy định tại điểm d, điểm đ, điểm e khoản này. Nếu kết quả kiểm tra thực tế không phù hợp với hồ sơ, không thực hiện thủ tục hải quan tái nhập theo quy định tại Nghị định này, đồng thời hướng dẫn người khai hải quan thực hiện thủ tục tái nhập trên tờ khai hải quan giấy theo quy định của pháp luật và cập nhật thông tin tờ khai tái nhập vào Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan;
d) Thực hiện ghi và xác nhận các thông tin trên sổ ATA theo quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này;
đ) Cập nhật thông tin sổ ATA vào Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan. Trường hợp chưa có Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan thì cơ quan hải quan lưu bản chụp trang bìa sổ ATA và cuống màu vàng (Couter foil), đồng thời sao chụp phiếu tái nhập khẩu màu vàng (Re-importation Voucher) cho Chi cục hải quan nơi làm thủ tục tạm xuất (trong trường hợp thủ tục tái nhập được thực hiện tại Chi cục hải quan khác với Chi cục hải quan tạm xuất);
e) Trả sổ ATA cho người khai hải quan và lưu phiếu tái nhập khẩu màu vàng (Re-importation Voucher) không bao gồm cuống phiếu.
...

Theo đó, cơ quan hải quan nơi làm thủ tục tái nhập hàng hóa có những trách nhiệm được quy định tại khoản 3 Điều 14 nêu trên.

Trường hợp người khai hải quan bị mất sổ ATA thì có làm được thủ tục tái nhập không?

Theo quy định tại khoản 2, khoản 4 Điều 14 Nghị định 64/2020/NĐ-CP về thủ tục tái nhập như sau:

Thủ tục tái nhập
...
2. Trách nhiệm của người khai hải quan:
a) Xuất trình sổ ATA và nộp các chứng từ quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều này cho cơ quan hải quan.
Trường hợp chứng từ quy định tại điểm c khoản 1 Điều này nếu được cơ quan kiểm tra chuyên ngành, cơ quan quản lý chuyên ngành gửi dưới dạng điện tử thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia, người khai hải quan không phải nộp bản giấy khi làm thủ tục hải quan;
b) Xuất trình hàng hóa để kiểm tra thực tế theo yêu cầu của cơ quan hải quan.
...
4. Trường hợp sổ ATA bị mất, rách nát, phá hủy hoặc hết thời hạn sử dụng tại thời điểm làm thủ tục hải quan mà người khai hải quan không xuất trình được sổ ATA thay thế, cơ quan hải quan nơi làm thủ tục tái nhập hướng dẫn người khai hải quan thực hiện thủ tục trên tờ khai hải quan giấy đối với hàng hóa tái nhập theo quy định của pháp luật và cập nhật thông tin tờ khai tái nhập vào Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.

Như vậy, người khai hải quan có trách nhiệm xuất trình sổ ATA khi thực hiện thủ tục tái nhập hành hóa.

Tuy nhiên trong hợp sổ ATA bị mất mà người khai hải quan không xuất trình được sổ ATA thay thế thì cơ quan hải quan nơi làm thủ tục tái nhập hướng dẫn người khai hải quan thực hiện thủ tục trên tờ khai hải quan giấy đối với hàng hóa tái nhập theo quy định của pháp luật và cập nhật thông tin tờ khai tái nhập vào Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.

Do đó, trường hợp này thì người khai hải quan vẫn có thể làm thủ tục tái nhập hàng hóa.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

1,494 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào