Hệ thống thông tin năng lượng là gì? Đơn vị nào có trách nhiệm vận hành hệ thống thông tin năng lượng?
Hệ thống thông tin năng lượng là gì?
Hệ thống thông tin năng lượng được giải thích tại khoản 2 Điều 3 Thông tư 34/2019/TT-BCT như sau:
Hệ thống thông tin năng lượng là hệ thống thu thập, xử lý, lưu trữ, khai thác và cung cấp thông tin năng lượng phục vụ cho mục đích quản lý nhà nước về năng lượng và phát triển kinh tế xã hội.
...
7. Tồn kho đầu năm là lượng nguyên vật liệu hoặc sản phẩm được lưu trữ trong kho của doanh nghiệp tại thời điểm ngày 01 tháng 01 của năm báo cáo.
8. Tồn kho cuối năm là lượng nguyên vật liệu hoặc sản phẩm được lưu trữ trong kho của doanh nghiệp tại thời điểm ngày 31 tháng 12 của năm báo cáo.
Như vậy, theo quy định trên thì hệ thống thông tin năng lượng là hệ thống thu thập, xử lý, lưu trữ, khai thác và cung cấp thông tin năng lượng phục vụ cho mục đích quản lý nhà nước về năng lượng và phát triển kinh tế xã hội.
Hệ thống thông tin năng lượng là gì? (Hình từ Internet)
Nguyên tắc chung của hệ thống thông tin năng lượng được quy định như thế nào?
Nguyên tắc chung của hệ thống thông tin năng lượng được quy định tại Điều 4 Thông tư 34/2019/TT-BCT như sau:
Nguyên tắc chung
1. Thu thập đầy đủ, toàn diện và chính xác thông tin năng lượng.
2. Quản lý, lưu trữ, bảo quản thông tin năng lượng và xây dựng cơ sở dữ liệu năng lượng đảm bảo sử dụng lâu dài, an toàn thông tin.
3. Hiệu quả, khả thi, tiết kiệm chi phí, nguồn lực.
4. Công bố, cung cấp, khai thác, sử dụng thuận tiện, kịp thời cho các đối tượng theo quy định của pháp luật
5. Bảo mật thông tin cho các tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin năng lượng.
Như vậy, theo quy định trên thì nguyên tắc chung của hệ thống thông tin năng lượng được quy định sau:
- Thu thập đầy đủ, toàn diện và chính xác thông tin năng lượng.
- Quản lý, lưu trữ, bảo quản thông tin năng lượng và xây dựng cơ sở dữ liệu năng lượng đảm bảo sử dụng lâu dài, an toàn thông tin.
- Hiệu quả, khả thi, tiết kiệm chi phí, nguồn lực.
- Công bố, cung cấp, khai thác, sử dụng thuận tiện, kịp thời cho các đối tượng theo quy định của pháp luật
- Bảo mật thông tin cho các tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin năng lượng.
Đơn vị nào có trách nhiệm vận hành hệ thống thông tin năng lượng?
Đơn vị có trách nhiệm vận hành hệ thống thông tin năng lượng được quy định tại Điều 12 Thông tư 34/2019/TT-BCT như sau:
Thiết lập và vận hành hệ thống
1. Đơn vị đầu mối chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan thiết lập, vận hành hệ thống thông tin năng lượng, cơ sở dữ liệu năng lượng, trang thông tin điện tử hệ thống thông tin năng lượng.
2. Đơn vị đầu mối trình cấp có thẩm quyền phê duyệt đề xuất bố trí nguồn nhân lực, kinh phí cho việc thiết lập và vận hành hệ thống.
Như vậy, theo quy định trên thì đơn vị đầu mối chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan thiết lập, vận hành hệ thống thông tin năng lượng, cơ sở dữ liệu năng lượng, trang thông tin điện tử hệ thống thông tin năng lượng.
Đơn vị đầu mối trình cấp có thẩm quyền phê duyệt đề xuất bố trí nguồn nhân lực, kinh phí cho việc thiết lập và vận hành hệ thống.
Kinh phí đảm bảo cho việc vận hành hệ thống thông tin năng lượng từ những nguồn nào?
Kinh phí đảm bảo cho việc vận hành hệ thống thông tin năng lượng từ những nguồn được quy định tại khoản 1 Điều 14 Thông tư 34/2019/TT-BCT như sau:
Kinh phí đảm bảo hoạt động của hệ thống
1. Kinh phí đảm bảo cho việc thiết lập, vận hành, duy trì và phát triển hệ thống thông tin năng lượng từ các nguồn sau:
a) Ngân sách nhà nước cấp trên cơ sở dự toán hàng năm của Bộ Công Thương;
b) Tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài;
c) Nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
2. Kinh phí xây dựng, vận hành, duy trì và phát triển hệ thống thông tin năng lượng bao gồm:
a) Đầu tư cơ sở vật chất, kỹ thuật, nguồn nhân lực phục vụ xây dựng, vận hành, duy trì và phát triển hệ thống thông tin năng lượng;
b) Hoạt động nghiên cứu và đào tạo phục vụ công tác quản lý, vận hành, duy trì và khai thác hệ thống thông tin năng lượng;
c) Điều tra, khảo sát, thu thập, xử lý, cập nhật, tích hợp thông tin vào hệ thống thông tin năng lượng;
d) Thực hiện các hoạt động bảo đảm an toàn, an ninh và bảo mật thông tin.
3. Đơn vị đầu mối chịu trách nhiệm tổng hợp dự toán kinh phí hàng năm từ các nguồn kinh phí quy định tại khoản 1 Điều này.
Như vậy, theo quy định trên thì kinh phí đảm bảo cho việc vận hành hệ thống thông tin năng lượng từ các nguồn sau:
- Ngân sách nhà nước cấp trên cơ sở dự toán hàng năm của Bộ Công Thương;
- Tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài;
- Nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Nguyên tắc làm việc của Kiểm toán nhà nước Chuyên ngành VII là gì? Quy định về xây dựng phương án tổ chức kiểm toán năm ra sao?
- Mẫu Biên bản cuộc họp giữa 2 công ty mới nhất? Hướng dẫn viết biên bản cuộc họp giữa 2 công ty?
- Tổ chức truyền dạy của chủ thể di sản văn hóa phi vật thể có thể truyền dạy cho người ngoài cộng đồng được không?
- Xe gắn máy có thuộc đối tượng được miễn thu tiền dịch vụ sử dụng đường bộ theo quy định hiện nay không?
- Thế chấp tàu biển là gì? Nguyên tắc thế chấp tàu biển Việt Nam được pháp luật quy định thế nào?