Hệ thống lọc phần mềm độc hại là gì? Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ thư điện tử cần có hệ thống lọc phần mềm độc hại không?
Hệ thống lọc phần mềm độc hại là gì?
Căn cứ Điều 3 Luật An toàn thông tin mạng 2015 giải thích một số từ ngữ như sau:
Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
...
5. Chủ quản hệ thống thông tin là cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền quản lý trực tiếp đối với hệ thống thông tin.
6. Xâm phạm an toàn thông tin mạng là hành vi truy nhập, sử dụng, tiết lộ, làm gián đoạn, sửa đổi, phá hoại trái phép thông tin, hệ thống thông tin.
7. Sự cố an toàn thông tin mạng là việc thông tin, hệ thống thông tin bị gây nguy hại, ảnh hưởng tới tính nguyên vẹn, tính bảo mật hoặc tính khả dụng.
8. Rủi ro an toàn thông tin mạng là những nhân tố chủ quan hoặc khách quan có khả năng ảnh hưởng tới trạng thái an toàn thông tin mạng.
9. Đánh giá rủi ro an toàn thông tin mạng là việc phát hiện, phân tích, ước lượng mức độ tổn hại, mối đe dọa đối với thông tin, hệ thống thông tin.
10. Quản lý rủi ro an toàn thông tin mạng là việc đưa ra các biện pháp nhằm giảm thiểu rủi ro an toàn thông tin mạng.
11. Phần mềm độc hại là phần mềm có khả năng gây ra hoạt động không bình thường cho một phần hay toàn bộ hệ thống thông tin hoặc thực hiện sao chép, sửa đổi, xóa bỏ trái phép thông tin lưu trữ trong hệ thống thông tin.
12. Hệ thống lọc phần mềm độc hại là tập hợp phần cứng, phần mềm được kết nối vào mạng để phát hiện, ngăn chặn, lọc và thống kê phần mềm độc hại.
...
Theo đó, hệ thống lọc phần mềm độc hại là tập hợp phần cứng, phần mềm được kết nối vào mạng để phát hiện, ngăn chặn, lọc và thống kê phần mềm độc hại.
Hệ thống lọc phần mềm độc hại là gì? Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ thư điện tử cần có hệ thống lọc phần mềm độc hại không? (Hình từ Internet)
Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ thư điện tử cần có hệ thống lọc phần mềm độc hại không?
Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ thư điện tử cần có hệ thống lọc phần mềm độc hại không thì căn cứ quy định tại Điều 11 Luật An toàn thông tin mạng 2015 như sau:
Phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn và xử lý phần mềm độc hại
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm thực hiện phòng ngừa, ngăn chặn phần mềm độc hại theo hướng dẫn, yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Chủ quản hệ thống thông tin quan trọng quốc gia triển khai hệ thống kỹ thuật nghiệp vụ nhằm phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời phần mềm độc hại.
3. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ thư điện tử, truyền đưa, lưu trữ thông tin phải có hệ thống lọc phần mềm độc hại trong quá trình gửi, nhận, lưu trữ thông tin trên hệ thống của mình và báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
4. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet có biện pháp quản lý, phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn phát tán phần mềm độc hại và xử lý theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
5. Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ Công an và bộ, ngành có liên quan tổ chức phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn và xử lý phần mềm độc hại gây ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh quốc gia.
Như vậy, theo quy định pháp luật, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ thư điện tử phải có hệ thống lọc phần mềm độc hại trong quá trình gửi, nhận, lưu trữ thông tin trên hệ thống của mình và báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Việc phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn và xử lý phần mềm độc hại được quy định thế nào?
ngừa, phát hiện, ngăn chặn và xử lý phần mềm độc hại được quy định tại Điều 11 Luật An toàn thông tin mạng 2015, cụ thể như sau:
- Cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm thực hiện phòng ngừa, ngăn chặn phần mềm độc hại theo hướng dẫn, yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Chủ quản hệ thống thông tin quan trọng quốc gia triển khai hệ thống kỹ thuật nghiệp vụ nhằm phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời phần mềm độc hại.
- Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ thư điện tử, truyền đưa, lưu trữ thông tin phải có hệ thống lọc phần mềm độc hại trong quá trình gửi, nhận, lưu trữ thông tin trên hệ thống của mình và báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
- Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet có biện pháp quản lý, phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn phát tán phần mềm độc hại và xử lý theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ Công an và bộ, ngành có liên quan tổ chức phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn và xử lý phần mềm độc hại gây ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh quốc gia.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Tiêu chí và quy trình công nhận cuộc thi Olympic trong thời gian học ở bậc đại học chuẩn Quyết định 3566?
- Hướng dẫn Cách thức bỏ phiếu bầu Bí thư Chi bộ? Quy trình bầu bí thư chi bộ theo Quyết định 190?
- Sổ đăng ký thế chấp tài sản gắn liền với đất hình thành trong tương lai có phải biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất không?
- Phí thu từ các hoạt động nào thuộc khoản thu ngân sách trung ương hưởng 100 phần trăm? Nội dung công khai ngân sách?
- Nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp kiểm toán nội bộ Bộ Quốc phòng? Người làm công tác kiểm toán phải có kinh nghiệm làm việc thế nào?