Hành vi hát karaoke lớn tiếng có bị xem là gây mất trật tự công cộng không? Nếu có thì bị xử lý như thế nào?

Hành vi hát karaoke lớn tiếng có bị xem là gây mất trật tự công cộng không? Nếu có thì bị xử lý như thế nào? Hàng xóm của tôi tối nào cũng hát karaoke rất ồn ào nhiều lúc hát đến 11 giờ, 12 giờ đêm làm mọi người không thể nghỉ ngơi. Hành vi này có bị xem là gây mất trật tự công cộng không và sẽ bị xử lý như thế nào?

Hát karaoke như thế nào bị xem là gây mất trật tự công cộng?

Căn cứ theo QCVN 26:2010/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về tiếng ồn ban hành kèm theo Thông tư 39/2010/TT-BTNMT có quy định:

Giới hạn tối đa cho phép về tiếng ồn

Thời gian từ 6 giờ đến 21 giờ là 70dBA;

Thời gian từ 21 giờ đến 6 giờ là 55dBA.

Tại các khu vực đặc biệt thì mức giới hạn tối đa là:

Thời gian từ 6 giờ đến 21 giờ là 70dBA;

Thời gian từ 21 giờ đến 6 giờ là 45dBA.

Như vậy, hành vi hát karaoke có thể bị xem là gây mất trật tự công cộng khi độ lớn của âm thanh phát ra từ việc hát vượt quá mức cho phép trong từng khung thời gian cụ thể. Trường hợp vi phạm cá nhân, tổ chức hát karaoke gây mất trật tự sẽ phải chịu những mức xử phạt tương ứng theo quy định pháp luật.

Hát karaoke gây mất trật tự công cộng

Hát karaoke gây mất trật tự công cộng (Hình từ Internet)

Hát karaoke gây mất trật tự nơi công cộng bị xử lý như thế nào?

Căn cứ theo điểm a khoản 1 Điều 7 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định về trật tự công cộng như sau:

“1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Gây mất trật tự công cộng ở nơi biểu diễn nghệ thuật, nơi tổ chức các hoạt động văn hóa, thể dục thể thao, thương mại, trụ sở cơ quan, tổ chức, khu dân cư hoặc ở những nơi công cộng khác, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 2, điểm b khoản 5 Điều này;
b) Thả rông động vật nuôi trong đô thị hoặc nơi công cộng;
c) Để vật nuôi, cây trồng hoặc các vật khác xâm lấn lòng đường, vỉa hè, vườn hoa, sân chơi, đô thị, nơi sinh hoạt chung trong khu dân cư, khu đô thị;
d) Vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
đ) Vứt rác hoặc bỏ bất cứ vật gì khác lên tường rào và khu vực liền kề với mục tiêu bảo vệ;
e) Chăn, thả gia súc, gia cầm trong chung cư.”

Như vậy hành vi hát karaoke gây ồn ào ảnh hưởng đến hàng xóm được xem là hành vi gây mất trật tự công cộng ở khu dân cư sẽ bị xử lý như trên. Mức phạt được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của ở quy đinh trên là đối với cá nhân. Còn tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

Và căn cứ theo điểm a khoản 1 Điều 8 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định về bảo đảm sự yên tĩnh chung như sau:

"1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Gây tiếng động lớn, làm ồn ào, huyên náo tại khu dân cư, nơi công cộng trong khoảng thời gian từ 22 giờ ngày hôm trước đến 06 giờ sáng ngày hôm sau;
b) Không thực hiện các quy định về giữ yên tĩnh của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, nhà điều dưỡng, trường học hoặc ở những nơi khác có quy định phải giữ yên tĩnh chung;
c) Bán hàng ăn uống, giải khát quá giờ quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi dùng loa phóng thanh, chiêng, trống, còi, kèn hoặc các phương tiện khác để cổ động ở nơi công cộng mà không được phép của các cơ quan có thẩm quyền.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này."

Tuy nhiên trong trường hợp của bạn là hàng xóm hát karaoke vào sau 22 giờ thì sẽ bị phạt từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng.

Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính hành vi hát karaoke gây mất trật tự công cộng là bao lâu?

Căn cứ theo Điều 5 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính như sau:

"1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ; phòng, chống bạo lực gia đình là 01 năm.
2. Thời điểm để tính thời hiệu phạt vi phạm hành chính được quy định như sau:
a) Đối với hành vi vi phạm hành chính đã kết thúc thì thời hiệu được tính từ thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm;
b) Đối với hành vi vi phạm hành chính đang thực hiện thì thời hiệu được tính từ thời điểm người có thẩm quyền thi hành công vụ phát hiện hành vi vi phạm;
c) Trường hợp xử phạt vi phạm hành chính đối với tổ chức, cá nhân do người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính chuyển đến thì thời hiệu xử phạt được áp dụng theo quy định tại khoản 1 Điều này và các điểm a và b khoản này tính đến thời điểm ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính."

Như vậy thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính hành vi hát karaoke gây mất trật tự được quy định với thời gian là 01 năm.

Gây mất trật tự công cộng
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Dùng rượu, bia, chất kích thích gây mất trật tự công cộng bị xử phạt thế nào?
Pháp luật
Ngày tết hát karaoke gây ồn ào vào đêm khuya có bị xử phạt không? Trưởng công an cấp xã có thẩm quyền xử phạt không?
Pháp luật
Xử phạt vi phạm hành chính đối với người nước ngoài có hành vi đánh nhau tại nơi công cộng?
Pháp luật
Hành vi hát karaoke lớn tiếng có bị xem là gây mất trật tự công cộng không? Nếu có thì bị xử lý như thế nào?
Pháp luật
Tụ tập hát hò, gây mất trật tự ở nơi công cộng bị xử phạt hành chính không? Thời hiệu xử phạt đối với hành vi tụ tập hát hò, gây mất trật tự ở nơi công cộng?
Pháp luật
Mức phạt tiền tối đa cho hành vi gây mất trật tự công cộng trong những ngày Tết Nguyên đán là bao nhiêu?
Pháp luật
Tổ chức teambuilding phản cảm ở bãi biển Cửa Lò có bị xử phạt không? Các hành vi vi phạm trật tự công cộng bị phạt bao nhiêu tiền?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Gây mất trật tự công cộng
8,721 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Gây mất trật tự công cộng

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Gây mất trật tự công cộng

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào