Giấy phép lái xe quốc tế do ai cấp? Hạng xe được phép điều khiển của GPLX quốc tế có giống với các hạng xe của GPLX quốc gia do Việt Nam cấp?
Giấy phép lái xe quốc tế do ai cấp?
Căn cứ theo điểm a khoản 8 Điều 57 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 có quy định như sau:
Giấy phép lái xe
...
8. Giấy phép lái xe quốc tế được quy định như sau:
a) Giấy phép lái xe quốc tế là giấy phép lái xe do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của quốc gia là thành viên của Công ước Viên cấp theo một mẫu thống nhất; có thời hạn không quá 03 năm kể từ ngày cấp và phải phù hợp với thời hạn còn hiệu lực của giấy phép lái xe quốc gia;
b) Người có giấy phép lái xe quốc tế do quốc gia là thành viên của Công ước Viên cấp khi lái xe tham gia giao thông đường bộ trên lãnh thổ Việt Nam phải mang theo giấy phép lái xe quốc tế và giấy phép lái xe quốc gia được cấp phù hợp với hạng xe điều khiển, còn thời hạn sử dụng; phải tuân thủ pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ của Việt Nam;
...
Theo đó, giấy phép lái xe quốc tế được quy định là giấy phép lái xe do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của quốc gia là thành viên của Công ước Viên cấp theo một mẫu thống nhất.
Giấy phép lái xe quốc tế có thời hạn không quá 03 năm kể từ ngày cấp và phải phù hợp với thời hạn còn hiệu lực của giấy phép lái xe quốc gia.
Bên cạnh đó, căn cứ theo khoản 6 Điều 3 Thông tư 35/2024/TT-BGTVT có quy định như sau:
Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
...
6. Giấy phép lái xe quốc tế có tên tiếng Anh là International Driving Permit, sau đây gọi tắt là IDP.
...
Như vậy, IDP là viết tắt tên tiếng anh của giấy phép lái xe quốc tế.
Giấy phép lái xe quốc tế do ai cấp? Hạng xe được phép điều khiển của GPLX quốc tế có giống với các hạng xe của GPLX quốc gia do Việt Nam cấp? (Hình từ Internet)
Hạng xe được phép điều khiển của giấy phép lái xe quốc tế có giống với các hạng xe của giấy phép lái xe quốc gia do Việt Nam cấp không?
Theo quy định tại Điều 42 Thông tư 35/2024/TT-BGTVT có quy định hạng xe điều khiển của giấy phép lái xe quốc tế như sau:
Hạng xe điều khiển của giấy phép lái xe quốc tế
Hạng xe được phép điều khiển của IDP tương ứng với các hạng xe của giấy phép lái xe quốc gia do Việt Nam cấp quy định tại Phụ lục XXIX ban hành kèm theo Thông tư này.
Theo đó, hạng xe được phép điều khiển của giấy phép lái xe quốc tế hay IDP tương ứng với các hạng xe của giấy phép lái xe quốc gia do Việt Nam cấp theo quy định tại Phụ lục XXIX ban hành kèm theo Thông tư 35/2024/TT-BGTVT. Cụ thể:
Như vậy, hạng xe được phép điều khiển của giấy phép lái xe quốc tế không giống với các hạng xe của giấy phép lái xe quốc gia do Việt Nam cấp mà chỉ tương ứng theo bảng trên.
Thủ tục cấp giấy phép lái xe quốc tế được pháp luật quy định như thế nào?
Căn cứ theo Điều 43 Thông tư 35/2024/TT-BGTVT có quy định như sau:
Theo đó, thủ tục cấp giấy phép lái xe quốc tế được pháp luật quy định bao gồm:
(1) Đối với người Việt Nam, người nước ngoài có thẻ thường trú hoặc thẻ tạm trú tại Việt Nam, có giấy phép lái xe quốc gia do Việt Nam cấp bằng vật liệu PET. còn giá trị sử dụng, thực hiện như sau:
- Hồ sơ cấp giấy phép lái xe quốc tế: Đơn đề nghị cấp giấy phép lái xe quốc tế theo mẫu quy định tại Phụ lục XXX kèm theo Thông tư 35/2024/TT-BGTVT;
- Trình tự cấp giấy phép lái xe quốc tế:
Cá nhân khi nộp hồ sơ đề nghị trực tiếp tại Cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải, phải xuất trình bản chính giấy phép lái xe quốc gia do Việt Nam cấp, hộ chiếu, thẻ thường trú (đối với người nước ngoài) để thực hiện kiểm tra tính chính xác, hợp pháp của việc cấp giấy phép lái xe quốc tế và phải hoàn thành nghĩa vụ nộp lệ phí khi được tiếp nhận hồ sơ theo quy định; khi nộp đơn qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến, cá nhân kê khai theo hướng dẫn và phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, tính hợp pháp của nội dung đã kê khai, phải hoàn thành nghĩa vụ nộp lệ phí thông qua chức năng thanh toán lệ phí của hệ thống dịch vụ công trực tuyến và nộp phí sử dụng dịch vụ khác theo nhu cầu của cá nhân.
Trường hợp đơn đề nghị không đúng theo quy định, cơ quan tiếp nhận đơn có trách nhiệm thông báo trực tiếp hoặc bằng văn bản hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến những nội dung cần bổ sung hoặc sửa đổi cho cá nhân trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận đơn.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị cấp giấy phép lái xe quốc tế đúng theo quy định, Cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải thực hiện việc cấp giấy phép lái xe quốc tế cho cá nhân; trường hợp không cấp giấy phép lái xe quốc tế thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
(2) Đối với người Việt Nam, người nước ngoài có thẻ thường trú hoặc thẻ tạm trú tại Việt Nam, có giấy phép lái xe quốc gia do các quốc gia là thành viên của điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên cấp, còn giá trị sử dụng, thực hiện như sau:
- Hồ sơ cấp giấy phép lái xe quốc tế: Đơn đề nghị cấp giấy phép lái xe quốc tế quốc tế theo mẫu quy định tại Phụ lục XXX ban hành kèm theo Thông tư 35/2024/TT-BGTVT; bản dịch giấy phép lái xe nước ngoài ra tiếng Việt được bảo chứng chất lượng dịch thuật của cơ quan Công chứng hoặc Đại sứ quán, Lãnh sự quán tại Việt Nam mà người dịch làm việc, đóng dấu giáp lai với bản sao giấy phép lái xe; bản sao thẻ tạm trú hoặc thẻ thường trú hoặc chứng minh thư ngoại giao hoặc chứng minh thư công vụ đối với người nước ngoài;
- Trình tự cấp giấy phép lái xe quốc tế:
Cá nhân khi nộp 01 bộ hồ sơ quy định tại điểm a khoản này trực tiếp tại Cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải, phải xuất trình bản chính giấy phép lái xe quốc gia do các quốc gia là thành viên của điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên cấp, hộ chiếu, thẻ thường trú hoặc tạm trú (đối với người nước ngoài) để thực hiện kiểm tra tính chính xác, hợp pháp của việc cấp giấy phép lái xe quốc tế và phải hoàn thành nghĩa vụ nộp lệ phí khi được tiếp nhận hồ sơ theo quy định.
Trường hợp đơn đề nghị không đúng theo quy định, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm thông báo trực tiếp hoặc bằng văn bản những nội dung cần bổ sung hoặc sửa đổi cho cá nhân trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận đơn.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị cấp giấy phép lái xe quốc tế đúng theo quy định, Cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải thực hiện việc cấp giấy phép lái xe quốc tế cho cá nhân; trường hợp không cấp giấy phép lái xe quốc tế thì phải trả lời và nêu rõ lý do.










Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Bài viết dự thi Đoàn trong trái tim tôi ngày 26 3? Gợi ý bài dự thi mới nhất? Hệ thống tổ chức Đoàn Thanh niên?
- Trong nội dung đề án sáp nhập tổ chức tín dụng cần có thông tin số điện thoại của chủ tịch hội đồng quản trị không?
- Ngày Thể thao Việt Nam 27 3 được tổ chức hằng năm nhằm mục đích gì? Ngày Thể thao Việt Nam 27 3 có được nghỉ làm không?
- Nội quy tuyển dụng công chức, viên chức, thi nâng ngạch công chức theo Thông tư 001 mới nhất 2025?
- Hoạt động cung cấp dịch vụ giao dịch chứng khoán trực tuyến có cần quy trình kiểm soát rủi ro không?