Giảng viên cao đẳng sư phạm chính bắt buộc phải có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm đúng không?
- Giảng viên cao đẳng sư phạm chính bắt buộc phải có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm đúng không?
- Giảng viên cao đẳng sư phạm chính được áp dụng hệ số lương đối với viên chức loại mấy?
- Giảng viên hạng 2 có thuộc đối tượng được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giảng viên cao đẳng sư phạm chính hay không?
Giảng viên cao đẳng sư phạm chính bắt buộc phải có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm đúng không?
Tiêu chuẩn về trình độ đạo tạo đối với giảng viên cao đẳng sư phạm chính được quy định tại điểm b khoản 2 Điều 5 Thông tư 35/2020/TT-BGDĐT như sau:
Giảng viên cao đẳng sư phạm chính (hạng II) - Mã số: V.07.08.21
...
2. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng:
a) Có bằng thạc sĩ trở lên phù hợp với vị trí việc làm, ngành và chuyên ngành giảng dạy;
b) Có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm (đối với giảng viên không tốt nghiệp đại học sư phạm hoặc đại học sư phạm kỹ thuật);
...
Theo đó, chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm chỉ yêu cầu đối với những giảng viên không tốt nghiệp đại học sư phạm hoặc đại học sư phạm kỹ thuật
Giảng viên cao đẳng sư phạm chính (hạng 2) mã số V.07.08.21 (Hình từ Internet)
Giảng viên cao đẳng sư phạm chính được áp dụng hệ số lương đối với viên chức loại mấy?
Hệ số lương đối với giảng viên cao đẳng sư phạm chính được quy định tại điểm b khoản 1 Điều 9 Thông tư 35/2020/TT-BGDĐT như sau:
Cách xếp lương
1. Các chức danh nghề nghiệp viên chức giảng dạy quy định tại Thông tư này được áp dụng Bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước (Bảng 3) ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang, cụ thể như sau:
a) Chức danh nghề nghiệp giảng viên cao đẳng sư phạm cao cấp (hạng I) được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A3, nhóm 1 (A3.1) từ hệ số lương 6,20 đến hệ số lương 8,00;
b) Chức danh nghề nghiệp giảng viên cao đẳng sư phạm chính (hạng II) được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A2, nhóm 1 (A2.1) từ hệ số lương 4,40 đến hệ số lương 6,78;
c) Chức danh nghề nghiệp giảng viên cao đẳng sư phạm (hạng III) được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A1, từ hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98.
2. Việc xếp lương chức danh nghề nghiệp được thực hiện khi viên chức đã được cấp có thẩm quyền bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp quy định tại Thông tư này và thực hiện xếp lương theo hướng dẫn tại khoản 1 Mục II Thông tư số 02/2007/TT-BNV ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Bộ Nội vụ hướng dẫn xếp lương khi nâng ngạch, chuyển ngạch, chuyển loại công chức, viên chức và theo quy định hiện hành của pháp luật.
Theo đó, chức danh nghề nghiệp giảng viên cao đẳng sư phạm chính (hạng 2) được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A2, nhóm 1 (A2.1) từ hệ số lương 4,40 đến hệ số lương 6,78.
Giảng viên hạng 2 có thuộc đối tượng được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giảng viên cao đẳng sư phạm chính hay không?
Các trường hợp bổ nhiệm bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giảng viên cao đẳng sư phạm quy định tại điểm c khoản 2 Điều 8 Thông tư 35/2020/TT-BGDĐT như sau:
Các trường hợp bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp
1. Viên chức được cơ sở giáo dục tuyển dụng theo quy định của pháp luật, đã thực hiện quy định về chế độ tập sự đối với viên chức và được Thủ trưởng cơ sở giáo dục đánh giá đạt yêu cầu sau thời gian tập sự.
2. Viên chức đã được bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp viên chức giảng dạy trong các cơ sở giáo dục đại học công lập quy định tại Thông tư liên tịch số 36/2014/TTLT-BGDĐT-BNV hoặc tương đương, nay được bổ nhiệm chúc danh nghề nghiệp viên chức giảng dạy trong các trường cao đẳng sư phạm quy định tại Thông tư này, cụ thể như sau:
a) Bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giảng viên cao đẳng sư phạm cao cấp (hạng I), mã số V.07.08.20 đối với viên chức hiện đang giữ chức danh nghề nghiệp giảng viên cao cấp (hạng I), mã số V.07.01.01 hoặc tương đương.
b) Bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giảng viên cao đẳng sư phạm chính (hạng II), mã số V.07.08.21 đối với viên chức hiện đang giữ chức danh nghề nghiệp giảng viên chính (hạng II), mã số V.07.01.02 hoặc tương đương.
c) Bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giảng viên cao đẳng sư phạm (hạng III), mã số V.07.08.22 đối với viên chức hiện đang giữ chức danh nghề nghiệp giảng viên (hạng III), mã số V.07.01.03 hoặc tương đương.
3. Viên chức được thay đổi chức danh nghề nghiệp theo quy định của Luật Viên chức và các văn bản hướng dẫn.
Theo đó, viên chức đã được bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp giảng viên hạng 2 mã số V.07.01.02 giảng dạy trong các cơ sở giáo dục đại học công lập quy định tại Thông tư liên tịch 36/2014/TTLT-BGDĐT-BNV (được thay thế bởi Thông tư 40/2020/TT-BGDĐT) hoặc tương đương được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giảng viên cao đẳng sư phạm (hạng 2), mã số V.07.08.21.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Dự án bất động sản có phải tuân thủ giấy phép xây dựng đối với trường hợp phải cấp giấy phép xây dựng không?
- Bên mua bảo hiểm có được chuyển giao hợp đồng bảo hiểm tài sản theo thoả thuận trong hợp đồng bảo hiểm không?
- Mức thu phí thẩm định cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp là 5.000.000 đồng đúng không?
- Chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ phục vụ ký phát hành hộ chiếu có gắn chíp điện tử của DS có hiệu lực trong bao lâu?
- Viết đoạn văn thể hiện tình cảm của em đối với người thân chọn lọc? Đặc điểm môn Ngữ Văn trong chương trình GDPT 2018 là gì?