Gây tai nạn giao thông rồi bỏ trốn thì bị xử phạt như thế nào? Mức xử phạt đối với hành vi gây tai nạn rồi bỏ trốn ra sao?

Cháu tôi gây tai nạn giao thông và lo sợ nên đã về nhà ngay mà không trình báo công an. Xin hỏi, đối với hành vi gây tai nạn rồi bỏ trốn thì cháu tôi bị phạt như thế nào nếu tai nạn mà cháu tôi gây ra không gây tổn hại nhiều đến sức khỏe của người bị tai nạn?

Tai nạn giao thông

Bỏ trốn sau khi gây tai nạn giao thông đường bộ được quy định như thế nào?

Bỏ trốn sau khi gây tai nạn để trốn tránh trách nhiệm là một trong các hành vi bị cấm theo quy định tại khoản 17 Điều 8 Luật Giao thông đường bộ 2008.

Mức xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi điều khiển phương tiện giao thông gây tai nạn bỏ trốn không đến trình báo với cơ quan có thẩm quyền được quy định tại Nghị định 100/2019/NĐ-CP. Tuy nhiên, tùy theo loại phương tiện mà người vi phạm điều khiển mà mức phạt đối với hành vi bỏ trốn sau khi gây tai nạn sẽ thay đổi.

Mức xử phạt đối với người điều khiển xe ô tô có hành vi bỏ trốn sau khi gây tai nạn giao thông đường bộ

Điểm b khoản 8 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP về xử phạt người điều khiển xe ô tô có hành vi bỏ trốn sau khi gây tai nạn, như sau:

“Điều 5. Xử phạt người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
[...]
8. Phạt tiền từ 16.000.000 đồng đến 18.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
[...]
b) Gây tai nạn giao thông không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, bỏ trốn không đến trình báo với cơ quan có thẩm quyền, không tham gia cấp cứu người bị nạn;
[...]”

Bên cạnh việc bị xử phạt vi phạm hành chính, người điều khiển xe ô tô có hành vi bỏ trốn sau khi gây tai nạn còn có thể bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung quy định tại điểm đ khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP như sau:

“Điều 5. Xử phạt người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
[...]
11. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
[...]
đ) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a, điểm b khoản 8 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 05 tháng đến 07 tháng;
[...]”

Mức xử phạt đối với người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy có hành vi bỏ trốn sau khi gây tai nạn giao thông đường bộ

Điểm đ khoản 8 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP về xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy có hành vi bỏ trốn sau khi gây tai nạn, như sau:

“Điều 6. Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
[...]
8. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
[...]
đ) Gây tai nạn giao thông không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, bỏ trốn không đến trình báo với cơ quan có thẩm quyền, không tham gia cấp cứu người bị nạn;
[...]”

Bên cạnh việc bị xử phạt vi phạm hành chính, người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy có hành vi bỏ trốn sau khi gây tai nạn còn có thể bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung quy định tại điểm d khoản 10 Điều 6 Nghị định 100/2019NĐ-CP như sau:

“Điều 6. Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
[...]
10. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
[...]
d) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b khoản 6; điểm đ khoản 8; khoản 9 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng;
[...]”

Mức xử phạt đối với người điều khiển xe đạp có hành vi bỏ trốn sau khi gây tai nạn giao thông đường bộ

Điểm b khoản 4 Điều 8 Nghị định 100/2019/NĐ-CP về xử phạt người điều khiển xe đạp có hành vi bỏ trốn sau khi gây tai nạn, như sau:

“Điều 8. Xử phạt người điều khiển xe đạp, xe đạp máy (kể cả xe đạp điện), người điều khiển xe thô sơ khác vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
[...]
4. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
[...]
b) Gây tai nạn giao thông không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, bỏ trốn không đến trình báo với cơ quan có thẩm quyền, không tham gia cấp cứu người bị nạn;
[...]”

Tóm lại, tùy vào từng loại xe mà người điều khiển phương tiện giao thông gây tai nạn mà mức phạt đối với hành vi bỏ trốn cũng được thay đổi.

- Đối với người điều khiển xe ô tô có hành vi bỏ trốn sau khi gây tai nạn:

+ Phạt tiền từ 16 triệu đồng đến 18 triệu đồng;

+ Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 05 tháng đến 07 tháng.

- Đối với người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy có hành vi bỏ trốn sau khi gây tai nạn:

+ Phạt tiền từ 6 triệu đồng đến 8 triệu đồng;

+ Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng.

- Đối với người điều khiển xe đạp có hành vi bỏ trốn sau khi gây tai nạn thì phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng.

Trách nhiệm bổi thường thiệt hại khi gây tai nạn giao thông đường bộ

Bên cạnh các mức xử phạt hành chính, cháu của bác còn có thể chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại nếu có thiệt hại xảy ra trên thực tế theo quy định tại khoản 1 Điều 584 Bộ luật Dân sự 2015, cụ thể, người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường.

Như vậy, trên đây là các thông tin chi tiết về mức xử phạt đối với người điều khiển phương tiện giao thông đường bộ. Do đó, tùy theo loại phương tiện mà cháu của anh/chị điều khiển là gì thì mức phạt sẽ thay đổi với từng loại phương tiện tương ứng.

Xử phạt vi phạm hành chính
Tai nạn giao thông
Giao thông đường bộ TẢI TRỌN BỘ CÁC QUY ĐỊNH LIÊN QUAN ĐẾN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Mẫu quyết định xử phạt vi phạm hành chính không lập biên bản năm 2025? Tải mẫu quyết định ở đâu?
Pháp luật
Dự thảo Nghị định về quỹ giảm thiểu thiệt hại TNGT đường bộ: đề xuất hỗ trợ nạn nhân bị tai nạn giao thông thế nào?
Pháp luật
Đã hết thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính thì có thể ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính không?
Pháp luật
Quy định về nhường đường tại nơi đường giao nhau? Xe máy không nhường đường bị phạt bao nhiêu theo Nghị định 168?
Pháp luật
Phụ huynh giao xe máy điện cho con 14 tuổi sử dụng gây tai nạn giao thông bị phạt như thế nào theo quy định pháp luật?
Pháp luật
Mở cửa xe ô tô gây tai nạn giao thông bị phạt như thế nào? Trách nhiệm của người gây ra tai nạn giao thông là gì?
Pháp luật
Thời gian lưu trữ dữ liệu cấp chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ là bao lâu?
Pháp luật
Việc bỏ chạy khi gây tai nạn giao thông, kéo lê người khác trên đường bị phạt gì? Trách nhiệm của người gây tai nạn giao thông là gì?
Pháp luật
Biển cấm xe taxi là gì? Từ năm 2025 xe taxi đi vào đường có biển cấm xe taxi bị phạt bao nhiêu?
Pháp luật
Chỉ tiêu thống kê về điều tra, giải quyết tai nạn giao thông đối với vụ tai nạn giao thông do Cảnh sát giao thông xác minh, điều tra, giải quyết gồm những gì?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Xử phạt vi phạm hành chính
2,827 lượt xem

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Xử phạt vi phạm hành chính Tai nạn giao thông Giao thông đường bộ

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Xử phạt vi phạm hành chính Xem toàn bộ văn bản về Tai nạn giao thông Xem toàn bộ văn bản về Giao thông đường bộ

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào