Được góp vốn bằng quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ chồng vào công ty TNHH 2 thành viên trở lên không?

Tôi dự định góp vốn bằng quyền sử dụng đất (đây là tài sản chung của vợ chồng tôi) để thành lập công ty TNHH 2 thành viên trở lên X. Cho tôi hỏi tôi có thể góp vốn bằng tài sản chung này không? Giả sử sau này giá trị của quyền sử dụng đất tăng lên thì tôi có thể rút QSDĐ này về và thay thế bằng tiền không? Câu hỏi của anh N.T.P ở Đồng Nai.

Được góp vốn bằng quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ chồng vào công ty TNHH 2 thành viên trở lên không?

Căn cứ Điều 36 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về tài sản chung được đưa vào kinh doanh như sau:

Tài sản chung được đưa vào kinh doanh
Trong trường hợp vợ chồng có thỏa thuận về việc một bên đưa tài sản chung vào kinh doanh thì người này có quyền tự mình thực hiện giao dịch liên quan đến tài sản chung đó. Thỏa thuận này phải lập thành văn bản.

Theo quy định tại Điều 34 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về tài sản góp vốn như sau:

Tài sản góp vốn
1. Tài sản góp vốn là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, quyền sử dụng đất, quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, tài sản khác có thể định giá được bằng Đồng Việt Nam.
2. Chỉ cá nhân, tổ chức là chủ sở hữu hợp pháp hoặc có quyền sử dụng hợp pháp đối với tài sản quy định tại khoản 1 Điều này mới có quyền sử dụng tài sản đó để góp vốn theo quy định của pháp luật.

Từ những quy định trên, có thể thấy quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ chồng có thể dùng để góp vốn vào công ty TNHH 2 thành viên trở lên khi có sự đồng ý thỏa thuận giữa vợ chồng (thỏa thuận phải được lập thành văn bản).

Góp vốn bằng quyền sử dụng đất

Góp vốn bằng quyền sử dụng đất (Hình từ Internet)

Việc định giá tài sản góp vốn là quyền sử dụng đất khi thành lập công ty TNHH 2 thành viên trở lên được thực hiện thế nào?

Quy định định giá tài sản góp vốn là quyền sử dụng đất khi thành lập công ty TNHH 2 thành viên trở lên tại khoản 2 Điều 36 Luật Doanh nghiệp 2020 như sau:

Định giá tài sản góp vốn
...
2. Tài sản góp vốn khi thành lập doanh nghiệp phải được các thành viên, cổ đông sáng lập định giá theo nguyên tắc đồng thuận hoặc do một tổ chức thẩm định giá định giá. Trường hợp tổ chức thẩm định giá định giá thì giá trị tài sản góp vốn phải được trên 50% số thành viên, cổ đông sáng lập chấp thuận.
Trường hợp tài sản góp vốn được định giá cao hơn so với giá trị thực tế của tài sản đó tại thời điểm góp vốn thì các thành viên, cổ đông sáng lập cùng liên đới góp thêm bằng số chênh lệch giữa giá trị được định giá và giá trị thực tế của tài sản góp vốn tại thời điểm kết thúc định giá; đồng thời liên đới chịu trách nhiệm đối với thiệt hại do cố ý định giá tài sản góp vốn cao hơn giá trị thực tế.
...

Theo đó, tài sản góp vốn là quyền sử dụng đất khi thành lập công ty TNHH 2 thành viên trở lên phải được các thành viên công ty định giá theo nguyên tắc đồng thuận hoặc do một tổ chức thẩm định giá định giá.

Trường hợp tổ chức thẩm định giá định giá thì giá trị tài sản góp vốn phải được trên 50% số thành viên chấp thuận.

Lưu ý: trường hợp quyền sử dụng đất này được định giá cao hơn so với giá trị thực tế của nó tại thời điểm góp vốn thì các thành viên công ty cùng liên đới góp thêm bằng số chênh lệch giữa giá trị được định giá và giá trị thực tế của tài sản góp vốn tại thời điểm kết thúc định giá.

Đồng thời các thành viên cùng liên đới chịu trách nhiệm đối với thiệt hại do cố ý định giá tài sản góp vốn cao hơn giá trị thực tế.

Góp vốn bằng quyền sử dụng đất vào công ty TNHH 2 thành viên trở lên thì được rút về và thay thế bằng tiền không?

Và khi tiến hành góp vốn bằng quyền sử dụng đất thì thành viên công ty TNHH 2 thành viên trở lên phải làm thủ tục chuyển quyền sử dụng đất này cho công ty theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35 Luật Doanh nghiệp 2020:

Chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn
1. Thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh và cổ đông công ty cổ phần phải chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn cho công ty theo quy định sau đây:
a) Đối với tài sản có đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng đất thì người góp vốn phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản đó hoặc quyền sử dụng đất cho công ty theo quy định của pháp luật. Việc chuyển quyền sở hữu, chuyển quyền sử dụng đất đối với tài sản góp vốn không phải chịu lệ phí trước bạ;
...

Như vậy, khi thành viên công ty TNHH góp vốn bằng quyền sử dụng đất vào công ty thì quyền sử dụng đất này đã trở thành tài sản của công ty.

Thành viên góp vốn sẽ được sở hữu phần vốn góp tương ứng với giá trị quyền sử dụng đất này tại thời điểm góp vốn.

Do đó, trong trường hợp của anh, nếu anh đã góp vốn bằng quyền sử dụng đất vào công ty TNHH 2 thành viên trở lên thì không thể rút quyền sử dụng đất này về và thay thế bằng tiền.

Trường hợp anh muốn lấy lại đất thì có thể thỏa thuận với công ty về việc mua đất mà mình đã góp vốn bằng quyền sử dụng đất trước đó.

Góp vốn bằng quyền sử dụng đất Tải về quy định liên quan đến Góp vốn bằng quyền sử dụng đất:
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Người sử dụng đất phải đáp ứng điều kiện gì khi góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo Luật Đất đai 2024?
Pháp luật
Được góp vốn bằng quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ chồng vào công ty TNHH 2 thành viên trở lên không?
Pháp luật
Nhà chùa có được góp vốn bằng quyền sử dụng đất không? Nếu nhà chùa góp vốn bằng quyền sử dụng đất thì sẽ xử phạt như thế nào?
Pháp luật
Mẫu hợp đồng góp vốn bằng quyền sử dụng đất mới nhất thế nào? Chuyển quyền sử dụng đất đối với tài sản góp vốn có chịu lệ phí trước bạ?
Pháp luật
Pháp luật Việt Nam có cho phép góp vốn vào doanh nghiệp, tổ chức kinh tế bằng quyền sử dụng đất không?
Pháp luật
Thành viên công ty có được nhận lại quyền sử dụng đất sau khi hết thời hạn góp vốn vào công ty cổ phần hay không?
Pháp luật
Cá nhân có được góp vốn bằng quyền sử dụng đất hay không? Để góp vốn bằng quyền sử dụng đất thì cần phải chuẩn bị hồ sơ góp vốn như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Góp vốn bằng quyền sử dụng đất
275 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Góp vốn bằng quyền sử dụng đất
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào