Đưa tiền hối lộ cho người thi hành công vụ có thể bị xử phạt hành chính như thế nào? Người phạm tội đưa tiền hối lộ có bị tử hình không?

Đưa tiền hối lộ cho người thi hành công vụ có thể bị xử phạt hành chính như thế nào? Nếu bị ép buộc đưa tiền hối lộ thì có bị xử phạt không? Người phạm tội đưa tiền hối lộ có bị tử hình không? Câu hỏi đến từ anh G.H ở Bình Dương.

Đưa tiền hối lộ cho người thi hành công vụ có thể bị xử phạt hành chính như thế nào?

Hành vi đưa tiền hối lộ cho người thi hành công vụ có thể bị xử phạt hành chính theo khoản 3 Điều 21 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định như sau:

Hành vi cản trở, chống lại việc thanh tra, kiểm tra, kiểm soát của người thi hành công vụ hoặc đưa hối lộ người thi hành công vụ
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với hành vi môi giới, giúp sức cho cá nhân, tổ chức vi phạm trốn tránh việc thanh tra, kiểm tra, kiểm soát của người thi hành công vụ.
2. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Cản trở hoặc không chấp hành yêu cầu thanh tra, kiểm tra, kiểm soát hoặc nhiệm vụ khác của người thi hành công vụ theo quy định của pháp luật;
b) Có lời nói, hành động đe dọa, lăng mạ, xúc phạm danh dự, nhân phẩm người thi hành công vụ;
c) Tổ chức, xúi giục, giúp sức, lôi kéo hoặc kích động người khác không chấp hành yêu cầu thanh tra, kiểm tra, kiểm soát của người thi hành công vụ.
3. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực chống người thi hành công vụ;
b) Gây thiệt hại về tài sản, phương tiện của cơ quan nhà nước, của người thi hành công vụ;
c) Đưa tiền, tài sản, lợi ích vật chất khác hoặc lợi ích phi vật chất hối lộ cho người thi hành công vụ.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc xin lỗi công khai đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.

Theo đó, với hành vi đưa tiền hối lộ cho người thi hành công vụ nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự thì có thể sẽ bị xử phạt hành chính từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng.

Đặc biệt, với với tổ chức có cùng hành vi vi phạm thì mức phạt tiền sẽ tăng gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân (căn cứ khoản 2, Điều 4 Nghị định 144/2021/NĐ-CP).

Đưa tiền hối lộ có bị tử hình không?

Đưa tiền hối lộ có bị tử hình không? (Hình từ Internet)

Nếu bị ép buộc đưa tiền hối lộ thì có bị xử phạt không?

Tại khoản 7 Điều 364 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về hành vi bị ép buộc đưa tiền hối lộ như sau:

Tội đưa hối lộ
...
7. Người bị ép buộc đưa hối lộ mà chủ động khai báo trước khi bị phát giác, thì được coi là không có tội và được trả lại toàn bộ của đã dùng để đưa hối lộ.
Người đưa hối lộ tuy không bị ép buộc nhưng đã chủ động khai báo trước khi bị phát giác, thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự và được trả lại một phần hoặc toàn bộ của đã dùng để đưa hối lộ.

Theo đó, nếu bạn bị ép đưa tiền hối lộ mà chủ động khai báo trước khi bị phát giác thì sẽ được coi là không có tội và sẽ được trả lại toàn bộ số tiền đã dùng để đưa tiền hối lộ.

Người phạm tội đưa tiền hối lộ có bị tử hình không?

Căn cứ theo khoản 4 Điều 364 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về tội đưa hối lộ như sau:

Tội đưa hối lộ
1. Người nào trực tiếp hay qua trung gian đã đưa hoặc sẽ đưa cho người có chức vụ, quyền hạn hoặc người khác hoặc tổ chức khác bất kỳ lợi ích nào sau đây để người có chức vụ, quyền hạn làm hoặc không làm một việc vì lợi ích hoặc theo yêu cầu của người đưa hối lộ, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Tiền, tài sản, lợi ích vật chất khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;
b) Lợi ích phi vật chất.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
c) Dùng tài sản của Nhà nước để đưa hối lộ;
d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
đ) Phạm tội 02 lần trở lên;
e) Của hối lộ là tiền, tài sản, lợi ích vật chất khác trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
3. Phạm tội trong trường hợp của hối lộ là tiền, tài sản, lợi ích vật chất khác trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm.
4. Phạm tội trong trường hợp của hối lộ là tiền, tài sản, lợi ích vật chất khác trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
6. Người nào đưa hoặc sẽ đưa hối lộ cho công chức nước ngoài, công chức của tổ chức quốc tế công, người có chức vụ trong các doanh nghiệp, tổ chức ngoài Nhà nước cũng bị xử lý theo quy định tại Điều này.
...

Theo quy định trên, người phạm tội đưa tiền hối lộ có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với mức phạt cao nhất là phạt tù từ 12 năm đến 20 năm trong trường hợp của hối lộ là tiền, tài sản, lợi ích vật chất khác trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên.

Do đó, người phạm tội đưa tiền hối lộ có thể nhận mức án cao nhất là 20 năm chứ không phải từ hình.

Hối lộ
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Đưa tiền hối lộ cho người thi hành công vụ có thể bị xử phạt hành chính như thế nào? Người phạm tội đưa tiền hối lộ có bị tử hình không?
Pháp luật
Bị ép buộc đưa hối lộ mà động thái thành khẩn khai báo có được miễn truy cứu trách nhiệm hình sự hay không?
Pháp luật
Cá nhân giữ chức vụ cao trong doanh nghiệp ngoài Nhà nước lợi dụng chức vụ quyền hạn để môi giới hối lộ thì sẽ bị phạt bao nhiêu năm tù?
Pháp luật
Tổ chức phải áp dụng các thủ tục yêu cầu về cam kết chống hối lộ như thế nào? Chức năng tuân thủ chống hối lộ có yêu cầu phải được đánh giá liên tục hay không?
Pháp luật
Đối với hệ thống quản lý chống hối lộ thì lãnh đạo cao nhất phải chứng tỏ sự lãnh đạo và cam kết thông qua các công việc gì?
Pháp luật
Thông tin dạng văn bản theo yêu cầu của hệ thống quản lý chống hối lộ phải được kiểm soát nhằm đảm bảo những gì?
Pháp luật
Nộp lại số tiền nhận hối lộ thì có được xem là tình tiết giảm nhẹ tội khi ra tòa xét xử vụ án không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Hối lộ
Nguyễn Anh Hương Thảo Lưu bài viết
922 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Hối lộ
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào