Dự án đầu tư công sử dụng vốn ODA không hoàn lại có phải quyết định chủ trương đầu tư? 11 hành vi bị nghiêm cấm trong đầu tư công?

Dự án đầu tư công sử dụng vốn ODA không hoàn lại có phải quyết định chủ trương đầu tư? Ai có thẩm quyền quyết định đầu tư dự án đầu tư công sử dụng vốn ODA không hoàn lại? 11 hành vi bị nghiêm cấm trong đầu tư công?

Dự án đầu tư công sử dụng vốn ODA không hoàn lại có phải quyết định chủ trương đầu tư?

Căn cứ theo quy định tại Điều 19 Luật Đầu tư công 2024 như sau:

Điều kiện quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án
1. Phù hợp với chiến lược, phương hướng, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch có liên quan theo quy định của pháp luật về quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền quyết định hoặc phê duyệt.
2. Không trùng lặp với các chương trình, dự án đã có quyết định chủ trương đầu tư hoặc đã có quyết định đầu tư.
3. Phù hợp với khả năng cân đối nguồn vốn đầu tư công và khả năng huy động các nguồn vốn khác đối với chương trình, dự án sử dụng nhiều nguồn vốn.
4. Phù hợp với khả năng vay, trả nợ công, nợ Chính phủ và nợ chính quyền địa phương.
5. Bảo đảm hiệu quả kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh và phát triển bền vững.
6. Các nhiệm vụ, dự án không phải quyết định chủ trương đầu tư bao gồm:
a) Nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư;
b) Nhiệm vụ quy hoạch;
c) Dự án đầu tư công khẩn cấp;
d) Dự án thuộc chương trình mục tiêu quốc gia;
đ) Dự án thành phần thuộc dự án đã được cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư;
e) Dự án đầu tư sử dụng vốn ODA không hoàn lại, dự án hỗ trợ kỹ thuật sử dụng vốn ODA không hoàn lại để chuẩn bị dự án đầu tư.

Như vậy, căn cứ theo quy định trên thì dự án đầu tư công sử dụng vốn ODA không hoàn lại không phải quyết định chủ trương đầu tư.

Dự án đầu tư công sử dụng vốn ODA không hoàn lại có phải quyết định chủ trương đầu tư? 11 hành vi bị nghiêm cấm trong đầu tư công?

Dự án đầu tư công sử dụng vốn ODA không hoàn lại có phải quyết định chủ trương đầu tư? 11 hành vi bị nghiêm cấm trong đầu tư công? (Hình từ Internet)

Ai có thẩm quyền quyết định đầu tư dự án đầu tư công sử dụng vốn ODA không hoàn lại?

Căn cứ vào Điều 65 Luật Đầu tư công 2024 có quy định như sau:

Thẩm quyền quyết định đầu tư chương trình, dự án
1. Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư chương trình, dự án sau đây:
a) Chương trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng quốc gia đã được Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư;
b) Chương trình đầu tư công đã được Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư.
2. Người đứng đầu Bộ, cơ quan trung ương có thẩm quyền sau đây:
a) Quyết định đầu tư dự án nhóm A, nhóm B, nhóm C thuộc thẩm quyền quản lý;
b) Được phân cấp hoặc ủy quyền quyết định đầu tư đối với dự án nhóm B, nhóm C quy định tại điểm a khoản này cho cơ quan, đơn vị trực thuộc;
c) Căn cứ điều kiện cụ thể của dự án, được giao Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành hoặc Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực làm chủ đầu tư. Trường hợp không có Ban quản lý dự án hoặc có Ban quản lý dự án nhưng không đủ điều kiện thực hiện thì được giao cơ quan, tổ chức có kinh nghiệm, năng lực quản lý làm chủ đầu tư và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định đầu tư chương trình, dự án sau đây:
a) Chương trình đầu tư công, dự án nhóm A đã được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định chủ trương đầu tư;
b) Dự án nhóm B, nhóm C do cấp tỉnh quản lý;
c) Dự án nhóm B, nhóm C sử dụng vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi nước ngoài; dự án sử dụng vốn ODA không hoàn lại.
...

Như vậy, căn cứ theo quy định trên thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền quyết định đầu tư dự án sử dụng vốn ODA không hoàn lại.

11 hành vi bị nghiêm cấm trong đầu tư công là những hành vi nào?

11 hành vi bị nghiêm cấm trong đầu tư công được quy định tại Điều 17 Luật Đầu tư công 2024, bao gồm các hành vi sau:

(1) Quyết định chủ trương đầu tư hoặc quyết định điều chỉnh chủ trương đầu tư không phù hợp với chiến lược, quy hoạch, kế hoạch; không xác định được nguồn vốn và khả năng cân đối vốn; không đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật.

(2) Quyết định đầu tư chương trình, dự án khi chưa được cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư theo quy định;

Quyết định đầu tư hoặc quyết định điều chỉnh chương trình, dự án không đúng thẩm quyền, không đúng với các nội dung về mục tiêu, địa điểm, vượt mức vốn đầu tư công, vượt mức vốn đầu tư công của ngân sách cấp trên, vượt tổng mức đầu tư trong chủ trương đầu tư đã được cấp có thẩm quyền quyết định.

Quyết định điều chỉnh tổng vốn đầu tư của chương trình, tổng mức đầu tư của dự án trái quy định của pháp luật.

(3) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để chiếm đoạt, vụ lợi, tham nhũng trong quản lý và sử dụng vốn đầu tư công.

(4) Chủ chương trình, chủ đầu tư thông đồng với tổ chức tư vấn, nhà thầu dẫn tới quyết định chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư chương trình, dự án gây thất thoát, lãng phí vốn, tài sản của Nhà nước, tài nguyên của quốc gia; làm tổn hại, xâm phạm lợi ích hợp pháp của công dân và của cộng đồng.

(5) Đưa, nhận, môi giới hối lộ.

(6) Yêu cầu tổ chức, cá nhân tự bỏ vốn đầu tư khi chương trình, dự án chưa được quyết định chủ trương đầu tư, chưa được phê duyệt quyết định đầu tư; thực hiện dự án khi chưa được giao kế hoạch đầu tư công gây nợ đọng xây dựng cơ bản.

(7) Sử dụng vốn đầu tư công không đúng mục đích, không đúng đối tượng, vượt tiêu chuẩn, định mức theo quy định của pháp luật.

(8) Làm giả, làm sai lệch thông tin, hồ sơ, tài liệu liên quan đến quyết định chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư, triển khai thực hiện chương trình, nhiệm vụ, dự án.

(9) Cố ý báo cáo, cung cấp thông tin không đúng, không trung thực, không khách quan ảnh hưởng đến việc lập, thẩm định, quyết định kế hoạch, chương trình, dự án, theo dõi, đánh giá, kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm trong triển khai thực hiện kế hoạch, chương trình, nhiệm vụ, dự án.

(10) Cố ý hủy hoại, lừa dối, che giấu hoặc lưu giữ không đầy đủ tài liệu, chứng từ, hồ sơ liên quan đến quyết định chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư, triển khai thực hiện chương trình, nhiệm vụ, dự án.

(11) Cản trở việc phát hiện hành vi vi phạm pháp luật về đầu tư công.

Dự án sử dụng vốn ODA
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Dự án đầu tư công sử dụng vốn ODA không hoàn lại có phải quyết định chủ trương đầu tư? 11 hành vi bị nghiêm cấm trong đầu tư công?
Pháp luật
Dự án đầu tư công sử dụng vốn ODA không hoàn lại có phải lập đề xuất dự án không? Trình tự thủ tục lập, phê duyệt đề xuất dự án?
Pháp luật
Dự án đầu tư công sử dụng vốn ODA phải lập đề xuất dự án khi nào? Nội dung báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư dự án sử dụng vốn ODA?
Pháp luật
Thủ tướng có thẩm quyền quyết định đầu tư dự án sử dụng vốn ODA nào? Các trường hợp nào được điều chỉnh dự án sử dụng vốn ODA?
Pháp luật
Hình thức quản lý dự án đầu tư xây dựng đối vối dự án sử dụng vốn ODA được áp dụng theo quy định nào?
Pháp luật
Thủ tục quản lý và sử dụng vốn ODA như thế nào? Thời gian trình cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư dự án sử dụng vốn ODA?
Pháp luật
Doanh nghiệp không tổ chức giám sát, đánh giá dự án sử dụng vốn ODA có bị xử phạt không? Trường hợp nào được ưu tiên sử dụng vốn ODA?
Pháp luật
Việc lựa chọn nhà thầu thuộc dự án sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) thì có được áp dụng Luật Đấu thầu hiện hành hay không?
Pháp luật
Thực hiện chương trình, dự án sử dụng vốn Hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) chậm tiến độ không vì lý do khách quan thì bị phạt bao nhiêu tiền?
Pháp luật
Phi dự án là gì? Quyết định phê duyệt Văn kiện phi dự án sử dụng vốn ODA không hoàn lại gồm các nội dung chính nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Dự án sử dụng vốn ODA
10 lượt xem

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Dự án sử dụng vốn ODA

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Dự án sử dụng vốn ODA

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào