Đối với việc sử dụng con dấu trong công tác văn thư, con dấu luôn phải được đóng ở cuối văn bản là đúng hay sai?

Sắp tới tôi sẽ được nhận công việc văn thư trong cơ quan nhà nước nên có một số thắc mắc liên quan đến công tác văn thư, đặc biệt và về sử dụng và quản lý con dấu. Tôi muốn hỏi khi đóng dấu, con dấu luôn phải được đóng ở cuối văn bản là đúng hay sai? Việc quản lý con dấu được quy định như thế nào? Bên cạnh đó, nhà nước quy định như thế nào về quản lý đối với công tác văn thư? Tiền dùng để hỗ trợ giải quyết hoạt động chuyển phát văn bản có được xếp vào kinh phí cho công tác văn thư hay không?

Con dấu có phải luôn được đóng ở cuối văn bản hay không?

Việc sử dụng con dấu được quy định tại khoản 1 Điều 33 Nghị định 30/2020/NĐ-CP cụ thể như sau:

"Điều 33. Sử dụng con dấu, thiết bị lưu khóa bí mật
1. Sử dụng con dấu
a) Dấu đóng phải rõ ràng, ngay ngắn, đúng chiều và dùng đúng mực dấu màu đỏ theo quy định.
b) Khi đóng dấu lên chữ ký, dấu đóng phải trùm lên khoảng 1/3 chữ ký về phía bên trái.
c) Các văn bản ban hành kèm theo văn bản chính hoặc phụ lục: Dấu được đóng lên trang đầu, trùm một phần tên cơ quan, tổ chức hoặc tiêu đề phụ lục.
d) Việc đóng dấu treo, dấu giáp lai, đóng dấu nổi trên văn bản giấy do người đứng đầu cơ quan, tổ chức quy định.
đ) Dấu giáp lai được đóng vào khoảng giữa mép phải của văn bản hoặc phụ lục văn bản, trùm lên một phần các tờ giấy; mỗi dấu đóng tối đa 05 tờ văn bản."

Thông qua quy định trên, con dấu được sử dụng để đóng dấu tùy từng trường hợp mà vị trí đóng dấu cũng sẽ khác nhau, cụ thể:

- Khi đóng dấu lên chữ ký, dấu đóng phải trùm lên khoảng 1/3 chữ ký về phía bên trái.

- Các văn bản ban hành kèm theo văn bản chính hoặc phụ lục: Dấu được đóng lên trang đầu, trùm một phần tên cơ quan, tổ chức hoặc tiêu đề phụ lục.

- Dấu giáp lai được đóng vào khoảng giữa mép phải của văn bản hoặc phụ lục văn bản, trùm lên một phần các tờ giấy; mỗi dấu đóng tối đa 05 tờ văn bản.

Do đó, thông tin đóng dấu ở cuối văn bản là không chính xác.

Quản lý và sử dụng con dấu

Quản lý và sử dụng con dấu

Việc quản lý con dấu trong công tác văn thư được quy định như thế nào?

Quản lý con dấu, thiết bị lưu khóa bí mật được quy định cụ thể tại Điều 32 Nghị định 30/2020/NĐ-CP như sau:

- Người đứng đầu cơ quan, tổ chức có trách nhiệm giao cho Văn thư cơ quan quản lý, sử dụng con dấu, thiết bị lưu khóa bí mật của cơ quan, tổ chức theo quy định.

- Văn thư cơ quan có trách nhiệm

+ Bảo quản an toàn, sử dụng con dấu, thiết bị lưu khóa bí mật của cơ quan, tổ chức tại trụ sở cơ quan, tổ chức.

+ Chỉ giao con dấu, thiết bị lưu khóa bí mật của cơ quan, tổ chức cho người khác khi được phép bằng văn bản của người có thẩm quyền. Việc bàn giao con dấu, thiết bị lưu khóa bí mật của cơ quan, tổ chức phải được lập biên bản.

+ Phải trực tiếp đóng dấu, ký số vào văn bản do cơ quan, tổ chức ban hành và bản sao văn bản.

+ Chỉ được đóng dấu, ký số của cơ quan, tổ chức vào văn bản đã có chữ ký của người có thẩm quyền và bản sao văn bản do cơ quan, tổ chức trực tiếp thực hiện.

- Cá nhân có trách nhiệm tự bảo quản an toàn thiết bị lưu khóa bí mật và khóa bí mật.

Nhà nước quy định như thế nào về quản lý đối với công tác văn thư?

Công tác văn thư được quản lý dựa trên những nội dung quy định tại Điều 34 Nghị định 30/2020/NĐ-CP, cụ thể bao gồm:

- Xây dựng, ban hành và chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về công tác văn thư.

- Quản lý thống nhất về nghiệp vụ công tác văn thư.

- Quản lý nghiên cứu khoa học, ứng dụng khoa học và công nghệ trong công tác văn thư.

- Quản lý đào tạo, bồi dưỡng người làm công tác văn thư; quản lý công tác thi đua, khen thưởng trong công tác văn thư.

- Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về công tác văn thư.

- Hợp tác quốc tế trong công tác văn thư.

- Sơ kết, tổng kết công tác văn thư.

Theo đó, trách nhiệm quản lý công tác văn thư cũng được quy định tương ứng tại Điều 35 Nghị định 30/2020/NĐ-CP như sau:

"1. Bộ Nội vụ chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về công tác văn thư.
2. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp, doanh nghiệp nhà nước trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm:
a) Căn cứ quy định của pháp luật, ban hành và hướng dẫn thực hiện các quy định về công tác văn thư.
b) Kiểm tra việc thực hiện các quy định về công tác văn thư đối với các cơ quan, tổ chức thuộc phạm vi quản lý; giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về công tác văn thư theo thẩm quyền.
c) Tổ chức, chỉ đạo việc nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ trong công tác văn thư.
d) Bố trí kinh phí để hiện đại hóa phương tiện, hạ tầng kỹ thuật phục vụ công tác văn thư, quản lý và vận hành hiệu quả Hệ thống quản lý tài liệu điện tử.
đ) Bố trí nhân sự, vị trí, diện tích, phương tiện làm việc phù hợp, bảo đảm giữ gìn bí mật nhà nước, bảo quản an toàn con dấu, thiết bị lưu khóa bí mật của cơ quan, tổ chức.
e) Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng người làm công tác văn thư; quản lý công tác thi đua, khen thưởng trong công tác văn thư.
g) Sơ kết, tổng kết về công tác văn thư trong phạm vi ngành, lĩnh vực và địa phương."
Công tác văn thư
Công tác văn thư

Tiền dùng để hỗ trợ giải quyết hoạt động chuyển phát văn bản có được xếp vào kinh phí cho công tác văn thư hay không?

Kinh phí cho công tác văn thư được quản lý và sử dụng theo quy định tại Điều 36 Nghị định 30/2020/NĐ-CP:

"1. Các cơ quan, tổ chức có trách nhiệm bố trí kinh phí cho công tác văn thư trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm. Đối với doanh nghiệp nhà nước việc bố trí kinh phí được thực hiện theo quy định hiện hành.
2. Kinh phí cho công tác văn thư được sử dụng vào các công việc
a) Mua sắm, nâng cấp hệ thống, hạ tầng kỹ thuật, trang thiết bị, vật tư tiêu hao phục vụ công tác văn thư.
b) Bảo đảm thông tin liên lạc, chuyển phát văn bản, số hóa văn bản.
c) Nghiên cứu, ứng dụng khoa học và chuyển giao công nghệ trong công tác văn thư.
d) Các hoạt động khác phục vụ công tác văn thư."

Như vậy, khoản chi phí dùng để bảo đảm hoạt động chuyển phát văn bản được hoàn tất được xem là một trong những kinh phí cho công tác văn thư.


Công tác văn thư Tổng hợp quy định liên quan đến văn bản, công tác văn thư:
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Công tác văn thư trong các cơ quan mặt trận tổ quốc Việt Nam bao gồm những gì? Văn bản điện tử là gì?
Pháp luật
Ký chính thức là gì? Chữ ký chính thức có đặc điểm ra sao? Cách ký tên, đóng dấu chuẩn quy định như thế nào?
Pháp luật
Văn thư cơ quan là gì? Văn thư cơ quan có trách nhiệm như thế nào trong việc quản lý con dấu, thiết bị lưu khóa bí mật?
Pháp luật
Hệ thống Quản lý hành chính điện tử của Bộ GDĐT có địa chỉ web là gì? Trách nhiệm đối với công tác văn thư, lưu trữ ra sao?
Pháp luật
Quyết định 3666/QĐ-BGDĐT Quy chế công tác văn thư, lưu trữ của Bộ Giáo dục và Đào tạo mới nhất như thế nào?
Pháp luật
Người làm công tác văn thư trong hệ thống Tòa án nhân dân cần đáp ứng tiêu chuẩn gì? Văn thư Tòa án nhân dân có nhiệm vụ như thế nào?
Pháp luật
Tiêu chuẩn và định mức trang bị sử dụng máy móc thiết bị văn phòng phổ biến phục vụ công tác hành chính văn thư, tiếp dân phải đáp ứng những gì?
Pháp luật
Thế nào là công tác văn thư? Nguyên tắc, yêu cầu quản lý trong công tác văn thư được quy định như thế nào?
Pháp luật
Quản lý nhà nước về công tác văn thư gồm những nội dung nào? Kinh phí cho công tác văn thư được bố trí từ nguồn nào?
Pháp luật
Trong công tác văn thư lưu trữ, ai có trách nhiệm chỉ đạo giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật?
Pháp luật
Chồng là Phó Thủ trưởng cơ quan thì vợ có được làm văn thư hay không? Các nguyên tắc, yêu cầu quản lý công tác văn thư bao gồm những gì?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Công tác văn thư
2,702 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Công tác văn thư

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Công tác văn thư

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào