Đối tượng nào được mua bảo hiểm tài sản? Trường hợp xảy ra tổn thất thì người mua bảo hiểm có được bồi thường bằng tài sản khác không?

Cho tôi hỏi bảo hiểm xe ô tô có phải là bảo hiểm tài sản không? Quy định về các loại hợp đồng bảo hiểm tài sản hiện nay? Trong trường hợp xảy ra thiệt hại đối với tài sản thì tôi có quyền yêu cầu bồi thường bằng tài sản mới không? Mong nhận được tư vấn, xin cảm ơn.

Đối tượng của hợp đồng bảo hiểm tài sản là gì?

Theo Điều 43 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 (Có hiệu lực từ 01/01/2023) quy định về đối tượng của hợp đồng bảo hiểm tài sản như sau:

Đối tượng bảo hiểm của hợp đồng bảo hiểm tài sản, hợp đồng bảo hiểm thiệt hại
1. Đối tượng bảo hiểm của hợp đồng bảo hiểm tài sản là tài sản theo quy định của Bộ luật Dân sự.
2. Đối tượng bảo hiểm của hợp đồng bảo hiểm thiệt hại là bất kỳ lợi ích kinh tế hoặc nghĩa vụ thực hiện hợp đồng hoặc nghĩa vụ theo pháp luật mà người được bảo hiểm phải gánh chịu khi xảy ra tổn thất.

Như vậy, đối tượng bảo hiểm của hợp đồng bảo hiểm tài sản là tài sản theo quy định tại Điều 105 Bộ luật Dân sự 2015.

Trước đây, tại Điều 40 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2000 (Hết hiệu lực từ 01/01/2023) quy định về đối tượng của hợp đồng bảo hiểm tài sản như sau:

Đối tượng của hợp đồng bảo hiểm tài sản

Đối tượng của hợp đồng bảo hiểm tài sản là tài sản, bao gồm vật có thực, tiền, giấy tờ trị giá được bằng tiền và các quyền tài sản.

Tài sản có được mua bảo hiểm không? Trường hợp xảy ra tổn thất thì người mua bảo hiểm cho tài sản có được quyền từ bỏ tài sản không?

Tài sản có được mua bảo hiểm không?

Các loại hợp đồng bảo hiểm tài sản theo quy định của pháp luật

Hiện nay, các loại hợp đồng bảo hiểm tài sản theo quy định tại Mục 3 Chương II Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 (Có hiệu lực từ 01/01/2023) bao gồm:

* Hợp đồng bảo hiểm tài sản trên giá trị được quy định tại Điều 47 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 như sau:

Hợp đồng bảo hiểm tài sản trên giá trị
1. Hợp đồng bảo hiểm tài sản trên giá trị là hợp đồng trong đó số tiền bảo hiểm cao hơn giá thị trường của tài sản được bảo hiểm tại thời điểm giao kết hợp đồng. Doanh nghiệp bảo hiểm và bên mua bảo hiểm không được giao kết hợp đồng bảo hiểm tài sản trên giá trị.
2. Trong trường hợp hợp đồng bảo hiểm tài sản trên giá trị được giao kết do lỗi vô ý của bên mua bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phải hoàn lại cho bên mua bảo hiểm số phí bảo hiểm đã đóng tương ứng với số tiền bảo hiểm vượt quá giá thị trường của tài sản được bảo hiểm, sau khi trừ các chi phí hợp lý có liên quan. Trong trường hợp xảy ra sự kiện bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm chỉ chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại không vượt quá giá thị trường của tài sản được bảo hiểm.

* Hợp đồng bảo hiểm tài sản dưới giá trị được quy định tại Điều 48 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 như sau:

Hợp đồng bảo hiểm tài sản dưới giá trị
1. Hợp đồng bảo hiểm tài sản dưới giá trị là hợp đồng trong đó số tiền bảo hiểm thấp hơn giá thị trường của tài sản được bảo hiểm tại thời điểm giao kết hợp đồng.
2. Trường hợp hợp đồng bảo hiểm tài sản dưới giá trị được giao kết, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài chỉ chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại theo tỷ lệ tương ứng với số tiền bảo hiểm và giá thị trường của tài sản được bảo hiểm tại thời điểm giao kết hoặc thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm.

* Hợp đồng bảo hiểm trùng được quy định tại Điều 49 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 như sau:

Hợp đồng bảo hiểm trùng
1. Hợp đồng bảo hiểm trùng là trường hợp có từ hai hợp đồng bảo hiểm trở lên để bảo hiểm cho cùng phạm vi, đối tượng, thời hạn và sự kiện bảo hiểm mà tổng số tiền bảo hiểm vượt quá giá thị trường của tài sản được bảo hiểm tại thời điểm giao kết hợp đồng bảo hiểm.
2. Trường hợp các bên giao kết hợp đồng bảo hiểm trùng, khi xảy ra sự kiện bảo hiểm, số tiền bồi thường của mỗi hợp đồng bảo hiểm được tính tương ứng theo tỷ lệ giữa số tiền bảo hiểm đã thoả thuận trên tổng số tiền bảo hiểm của tất cả các hợp đồng mà bên mua bảo hiểm đã giao kết. Tổng số tiền bồi thường của các hợp đồng bảo hiểm không vượt quá giá trị thiệt hại thực tế của tài sản.

Trước đây, theo quy định tại Luật Kinh doanh bảo hiểm 2000 (Hết hiệu lực từ 01/01/2023), các loại hợp đồng bảo hiểm tài sản bao gồm:

* Hợp đồng bảo hiểm tài sản trên giá trị được quy định tại Điều 42 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2000:

Hợp đồng bảo hiểm tài sản trên giá trị

1. Hợp đồng bảo hiểm tài sản trên giá trị là hợp đồng trong đó số tiền bảo hiểm cao hơn giá thị trường của tài sản được bảo hiểm tại thời điểm giao kết hợp đồng. Doanh nghiệp bảo hiểm và bên mua bảo hiểm không được giao kết hợp đồng bảo hiểm tài sản trên giá trị.

2. Trong trường hợp hợp đồng bảo hiểm tài sản trên giá trị được giao kết do lỗi vô ý của bên mua bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phải hoàn lại cho bên mua bảo hiểm số phí bảo hiểm đã đóng tương ứng với số tiền bảo hiểm vượt quá giá thị trường của tài sản được bảo hiểm, sau khi trừ các chi phí hợp lý có liên quan. Trong trường hợp xảy ra sự kiện bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm chỉ chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại không vượt quá giá thị trường của tài sản được bảo hiểm.

* Hợp đồng bảo hiểm tài sản dưới giá trị được quy định tại Điều 43 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2000:

Hợp đồng bảo hiểm tài sản dưới giá trị

1. Hợp đồng bảo hiểm tài sản dưới giá trị là hợp đồng trong đó số tiền bảo hiểm thấp hơn giá thị trường của tài sản được bảo hiểm tại thời điểm giao kết hợp đồng.

2. Trong trường hợp hợp đồng bảo hiểm tài sản dưới giá trị được giao kết, doanh nghiệp bảo hiểm chỉ chịu trách nhiệm bồi thường theo tỷ lệ giữa số tiền bảo hiểm và giá thị trường của tài sản được bảo hiểm tại thời điểm giao kết hợp đồng.

* Hợp đồng bảo hiểm trùng được quy định tại Điều 44 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2000 :

Hợp đồng bảo hiểm trùng

1. Hợp đồng bảo hiểm trùng là trường hợp bên mua bảo hiểm giao kết hợp đồng bảo hiểm với hai doanh nghiệp bảo hiểm trở lên để bảo hiểm cho cùng một đối tượng, với cùng điều kiện và sự kiện bảo hiểm.

2. Trong trường hợp các bên giao kết hợp đồng bảo hiểm trùng, khi xảy ra sự kiện bảo hiểm, mỗi doanh nghiệp bảo hiểm chỉ chịu trách nhiệm bồi thường theo tỷ lệ giữa số tiền bảo hiểm đã thoả thuận trên tổng số tiền bảo hiểm của tất cả các hợp đồng mà bên mua bảo hiểm đã giao kết. Tổng số tiền bồi thường của các doanh nghiệp bảo hiểm không vượt quá giá trị thiệt hại thực tế của tài sản.

Trường hợp xảy ra tổn thất thì người mua bảo hiểm có được bồi thường bằng tài sản khác không?

Theo Điều 51 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 (Có hiệu lực từ 01/01/2023) quy định về căn cứ bồi thường phát sinh từ hợp đồng bảo hiểm tài sản được xác định như sau:

Căn cứ bồi thường
1. Số tiền bồi thường mà doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài phải trả cho người được bảo hiểm được xác định trên cơ sở giá thị trường của tài sản được bảo hiểm tại thời điểm, nơi xảy ra tổn thất và mức độ thiệt hại thực tế, trừ trường hợp có thoả thuận khác trong hợp đồng bảo hiểm. Chi phí để xác định giá thị trường và mức độ thiệt hại do doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài chi trả.
2. Số tiền bồi thường mà doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài trả cho người được bảo hiểm không vượt quá số tiền bảo hiểm, trừ trường hợp có thỏa thuận khác trong hợp đồng bảo hiểm.
3. Ngoài số tiền bồi thường, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài còn phải trả cho người được bảo hiểm những chi phí cần thiết, hợp lý theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm để đề phòng, hạn chế tổn thất và những chi phí phát sinh mà bên mua bảo hiểm hoặc người được bảo hiểm phải chịu để thực hiện theo hướng dẫn của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài.

Bên cạnh đó, Điều 52 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 (Có hiệu lực từ 01/01/2023) quy định về các hình thức bồi thường phát sinh từ hợp đồng bảo hiểm tài sản như sau:

Hình thức bồi thường
1. Bên mua bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài có thể thoả thuận một trong các hình thức bồi thường sau đây:
a) Sửa chữa tài sản bị thiệt hại;
b) Thay thế tài sản bị thiệt hại bằng tài sản khác;
c) Trả tiền bồi thường.
2. Trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài và bên mua bảo hiểm không thoả thuận được về hình thức bồi thường thì việc bồi thường được thực hiện bằng tiền.
3. Trường hợp bồi thường quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài có quyền thu hồi tài sản bị thiệt hại sau khi đã thay thế hoặc bồi thường toàn bộ theo giá thị trường của tài sản.

Căn cứ quy định trên, trường hợp bên mua bảo hiểm tài sản và doanh nghiệp bảo hiểm có thỏa thuận về hình thức bồi thường trong hợp đồng bảo hiểm tài sản quy định về hình thức bồi thường khi xảy ra thiệt hại là thay thế tài sản bị thiệt hại bằng tài sản khác thì có quyền thực hiện theo thỏa thuận.

Trước đây, căn cứ bồi thường phát sinh từ hợp đồng bảo hiểm tài sản được quy định tại Điều 46 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2000 (Hết hiệu lực từ 01/01/2023) như sau:

Căn cứ bồi thường

1. Số tiền bồi thường mà doanh nghiệp bảo hiểm phải trả cho người được bảo hiểm được xác định trên cơ sở giá thị trường của tài sản được bảo hiểm tại thời điểm, nơi xảy ra tổn thất và mức độ thiệt hại thực tế, trừ trường hợp có thoả thuận khác trong hợp đồng bảo hiểm. Chi phí để xác định giá thị trường và mức độ thiệt hại do doanh nghiệp bảo hiểm chịu.

2. Số tiền bồi thường mà doanh nghiệp bảo hiểm trả cho người được bảo hiểm không vượt quá số tiền bảo hiểm, trừ trường hợp có thoả thuận khác trong hợp đồng bảo hiểm.

3. Ngoài số tiền bồi thường, doanh nghiệp bảo hiểm còn phải trả cho người được bảo hiểm những chi phí cần thiết, hợp lý để đề phòng, hạn chế tổn thất và những chi phí phát sinh mà người được bảo hiểm phải chịu để thực hiện chỉ dẫn của doanh nghiệp bảo hiểm.

Bên cạnh đó, các hình thức bồi thường hợp đồng bảo hiểm tài sản theo Điều 47 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2000 như sau:

Hình thức bồi thường

1. Bên mua bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm có thể thoả thuận một trong các hình thức bồi thường sau đây:

a) Sửa chữa tài sản bị thiệt hại;

b) Thay thế tài sản bị thiệt hại bằng tài sản khác;

c) Trả tiền bồi thường.

2. Trong trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm và bên mua bảo hiểm không thoả thuận được về hình thức bồi thường thì việc bồi thường sẽ được thực hiện bằng tiền.

3. Trong trường hợp bồi thường theo quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này, doanh nghiệp bảo hiểm có quyền thu hồi tài sản bị thiệt hại sau khi đã thay thế hoặc bồi thường toàn bộ theo giá thị trường của tài sản.

Trách nhiệm chuyển quyền yêu cầu bồi hoàn trong hợp đồng bảo hiểm tài sản thực hiện như thế nào?

Theo Điều 54 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 (Có hiệu lực từ 01/01/2023) quy định về trách nhiệm chuyển quyền yêu cầu bồi hoàn trong hợp đồng bảo hiểm tài sản thực hiện như sau:

Chuyển quyền yêu cầu bồi hoàn
1. Khi xảy ra sự kiện bảo hiểm, trường hợp người thứ ba có trách nhiệm bồi thường do hành vi gây thiệt hại cho người được bảo hiểm thì thực hiện như sau:
a) Sau khi doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài trả tiền bồi thường, người được bảo hiểm có trách nhiệm chuyển cho doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài quyền yêu cầu người thứ ba bồi hoàn số tiền mà doanh nghiệp đã bồi thường;
b) Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài có quyền khấu trừ số tiền bồi thường tùy theo mức độ lỗi của người được bảo hiểm nếu người được bảo hiểm từ chối chuyển quyền yêu cầu người thứ ba bồi hoàn.
2. Khi doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài thực hiện quyền yêu cầu bồi hoàn đối với người thứ ba, người được bảo hiểm có trách nhiệm cung cấp cho doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài các tài liệu cần thiết và thông tin liên quan theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm.
3. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài không được yêu cầu cha, mẹ, vợ, chồng, con của người được bảo hiểm bồi hoàn khoản tiền mà doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài đã trả cho người được bảo hiểm, trừ trường hợp những người này cố ý gây ra tổn thất.

Như vậy, đối tượng của hợp đồng bảo hiểm tài sản là tài sản. Người mua bảo hiểm cho tài sản có thể lựa chọn một trong các hình thức của hợp đồng bảo hiểm tài sản bao gồm hợp đồng bảo hiểm tài sản trên giá trị, hợp đồng bảo hiểm tài sản dưới giá trị và hợp đồng bảo hiểm trùng.

Trường hợp tài sản được mua bảo hiểm bị xảy ra thiệt hại thì người mua bảo hiểm có quyền yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm bồi thường với hình thức là thay thế tài sản bị thiệt hại bằng tài sản nếu hai bên đã có thỏa thuận trước đó về hình thức bồi thường.

Trước đây, tại Điều 49 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2000 (Hết hiệu lực từ 01/01/2023) quy định về trách nhiệm chuyển quyền yêu cầu bồi hoàn trong hợp đồng bảo hiểm tài sản như sau:

Trách nhiệm chuyển quyền yêu cầu bồi hoàn

1. Trong trường hợp người thứ ba có lỗi gây thiệt hại cho người được bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm đã trả tiền bồi thường cho người được bảo hiểm thì người được bảo hiểm phải chuyển quyền yêu cầu người thứ ba bồi hoàn khoản tiền mà mình đã nhận bồi thường cho doanh nghiệp bảo hiểm.

2. Trong trường hợp người được bảo hiểm từ chối chuyển quyền cho doanh nghiệp bảo hiểm, không bảo lưu hoặc từ bỏ quyền yêu cầu người thứ ba bồi thường thì doanh nghiệp bảo hiểm có quyền khấu trừ số tiền bồi thường tuỳ theo mức độ lỗi của người được bảo hiểm.

3. Doanh nghiệp bảo hiểm không được yêu cầu cha, mẹ, vợ, chồng, con, anh, chị, em ruột của người được bảo hiểm bồi hoàn khoản tiền mà doanh nghiệp bảo hiểm đã trả cho người được bảo hiểm, trừ trường hợp những người này cố ý gây ra tổn thất.

Bảo hiểm tài sản Tải về quy định liên quan đến Bảo hiểm tài sản:
Hợp đồng bảo hiểm tài sản
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Bên mua bảo hiểm có được chuyển giao hợp đồng bảo hiểm tài sản theo thoả thuận trong hợp đồng bảo hiểm không?
Pháp luật
Hợp đồng bảo hiểm tài sản trên giá trị là gì? Trường hợp được giao kết mà do lỗi vô ý của bên mua bảo hiểm thì thực hiện như thế nào?
Pháp luật
Số tiền bảo hiểm tài sản là tính trên tỷ lệ giá trị nguyên giá của tài sản hay giá trị còn lại của tài sản đó?
Pháp luật
Thu nhập từ bồi thường hợp đồng bảo hiểm tài sản có chịu thuế TNCN? Ngoài bảo hiểm tài sản thì bảo hiểm phi nhân thọ loại nào?
Pháp luật
Chi phí bảo hiểm tài sản của dự án có được ghi nhận là chi phí hợp lý hợp lệ khi quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp hay không?
Pháp luật
Đối tượng nào được mua bảo hiểm tài sản? Trường hợp xảy ra tổn thất thì người mua bảo hiểm có được bồi thường bằng tài sản khác không?
Pháp luật
Hợp đồng bảo hiểm tài sản có bị vô hiệu trong trường hợp được giao kết do bị lừa dối vì công ty bảo hiểm cố ý cung cấp sai sự thật không?
Pháp luật
Khi giao kết hợp đồng bảo hiểm tài sản thì bên mua có cần bảo đảm các điều kiện để đảm bảo an toàn cho tài sản hay không?
Pháp luật
Doanh nghiệp đã giao kết hợp đồng bảo hiểm tài sản trên giá trị và phát sinh trường hợp bảo hiểm thì cần xử lý như thế nào?
Pháp luật
Có những hình thức bồi thường nào trong hợp đồng bảo hiểm tài sản, hợp đồng bảo hiểm thiệt hại?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Bảo hiểm tài sản
Trần Thị Huyền Trân Lưu bài viết
8,699 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Bảo hiểm tài sản Hợp đồng bảo hiểm tài sản

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Bảo hiểm tài sản Xem toàn bộ văn bản về Hợp đồng bảo hiểm tài sản

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào