Doanh nghiệp thuê tài sản của cá nhân là bất động sản để kinh doanh cần lưu ý những vấn đề gì về tài chính và thuế?
- Doanh nghiệp thuê tài sản của cá nhân là bất động sản để kinh doanh cần lưu ý những vấn đề gì về tài chính và thuế?
- Doanh nghiệp thuê tài sản của cá nhân để kinh doanh thì cá nhân không thể yêu cầu bồi thường thiệt hại đối với những hao mòn nào?
- Doanh nghiệp thuê tài sản của cá nhân để kinh doanh trả tiền theo tháng thì cá nhân có quyền chấm dứt hợp đồng thuê nếu doanh nghiệp không trả tiền thuê bao nhiêu tháng?
Doanh nghiệp thuê tài sản của cá nhân là bất động sản để kinh doanh cần lưu ý những vấn đề gì về tài chính và thuế?
Vậy trường hợp này cần lưu ý 2 vấn đề:
- Vấn đề liên quan đến khai, nộp thuế thay cho cá nhân: Vì là cá nhân kinh doanh nên sẽ tiến hành nộp thuế theo quy định tại Thông tư 40/2021/TT-BTC.
Về hồ sơ, thủ tục tiến hành kê khai nộp thuế thay cho cá nhân anh xem tại Điều 16 Thông tư 40/2021/TT-BTC.
Về thuế suất: Theo Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 40/2021/TT-BTC thì thuế GTGT là 5% thuế TNCN là 5% tính trên doanh thu (số tiền công ty thanh toán cho cá nhân).
- Về hồ sơ đưa vào chi phí được trừ đối với khoản chi thuê tài sản:
Theo Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC, được sửa đổi bởi Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC thì đối với trường hợp công ty thuê tài sản và đứng ra kê khai nộp thuế thay cho cá nhân, hồ sơ để đưa vào chi phí hợp lý bao gồm:
Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
...
2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm
...
2.5. Chi tiền thuê tài sản của cá nhân không có đầy đủ hồ sơ, chứng từ dưới đây:
- Trường hợp doanh nghiệp thuê tài sản của cá nhân thì hồ sơ để xác định chi phí được trừ là hợp đồng thuê tài sản và chứng từ trả tiền thuê tài sản.
- Trường hợp doanh nghiệp thuê tài sản của cá nhân mà tại hợp đồng thuê tài sản có thoả thuận doanh nghiệp nộp thuế thay cho cá nhân thì hồ sơ để xác định chi phí được trừ là hợp đồng thuê tài sản, chứng từ trả tiền thuê tài sản và chứng từ nộp thuế thay cho cá nhân.
- Trường hợp doanh nghiệp thuê tài sản của cá nhân mà tại hợp đồng thuê tài sản có thỏa thuận tiền thuê tài sản chưa bao gồm thuế (thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân) và doanh nghiệp nộp thuế thay cho cá nhân thì doanh nghiệp được tính vào chí phí được trừ tổng số tiền thuê tài sản bao gồm cả phần thuế nộp thay cho cá nhân.
...
Như vậy, hồ sơ để đưa vào chi phí hợp lý bao gồm:
+ Hợp đồng thuê.
+ Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
+ Chứng từ nộp thuế thay cho cá nhân.
Thuê tài sản (Hình từ Internet)
Doanh nghiệp thuê tài sản của cá nhân để kinh doanh thì cá nhân không thể yêu cầu bồi thường thiệt hại đối với những hao mòn nào?
Thì theo khoản 1 Điều 482 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:
Trả lại tài sản thuê
1. Bên thuê phải trả lại tài sản thuê trong tình trạng như khi nhận, trừ hao mòn tự nhiên hoặc theo đúng như tình trạng đã thỏa thuận; nếu giá trị của tài sản thuê bị giảm sút so với tình trạng khi nhận thì bên cho thuê có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại, trừ hao mòn tự nhiên.
2. Trường hợp tài sản thuê là động sản thì địa điểm trả lại tài sản thuê là nơi cư trú hoặc trụ sở của bên cho thuê, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
3. Trường hợp tài sản thuê là gia súc thì bên thuê phải trả lại gia súc đã thuê và cả gia súc được sinh ra trong thời gian thuê, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Bên cho thuê phải thanh toán chi phí chăm sóc gia súc được sinh ra cho bên thuê.
4. Khi bên thuê chậm trả tài sản thuê thì bên cho thuê có quyền yêu cầu bên thuê trả lại tài sản thuê, trả tiền thuê trong thời gian chậm trả và phải bồi thường thiệt hại; bên thuê phải trả tiền phạt vi phạm do chậm trả tài sản thuê, nếu có thỏa thuận.
5. Bên thuê phải chịu rủi ro xảy ra đối với tài sản thuê trong thời gian chậm trả.
Theo đó, doanh nghiệp thuê tài sản của cá nhân để kinh doanh thì cá nhân không thể yêu cầu bồi thường thiệt hại đối với những hao mòn tự nhiên.
Doanh nghiệp thuê tài sản của cá nhân để kinh doanh trả tiền theo tháng thì cá nhân có quyền chấm dứt hợp đồng thuê nếu doanh nghiệp không trả tiền thuê bao nhiêu tháng?
Thì theo Điều 481 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:
Trả tiền thuê
1. Bên thuê phải trả đủ tiền thuê đúng thời hạn đã thỏa thuận; nếu không có thỏa thuận về thời hạn trả tiền thuê thì thời hạn trả tiền thuê được xác định theo tập quán nơi trả tiền; nếu không thể xác định được thời hạn theo tập quán thì bên thuê phải trả tiền khi trả lại tài sản thuê.
2. Trường hợp các bên thỏa thuận việc trả tiền thuê theo kỳ hạn thì bên cho thuê có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng, nếu bên thuê không trả tiền trong ba kỳ liên tiếp, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
Theo đó, doanh nghiệp thuê tài sản của cá nhân để kinh doanh trả tiền theo tháng thì cá nhân có quyền chấm dứt hợp đồng thuê nếu doanh nghiệp không trả tiền thuê trong 03 tháng liên tiếp, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Dự án bất động sản có phải tuân thủ giấy phép xây dựng đối với trường hợp phải cấp giấy phép xây dựng không?
- Bên mua bảo hiểm có được chuyển giao hợp đồng bảo hiểm tài sản theo thoả thuận trong hợp đồng bảo hiểm không?
- Mức thu phí thẩm định cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp là 5.000.000 đồng đúng không?
- Chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ phục vụ ký phát hành hộ chiếu có gắn chíp điện tử của DS có hiệu lực trong bao lâu?
- Viết đoạn văn thể hiện tình cảm của em đối với người thân chọn lọc? Đặc điểm môn Ngữ Văn trong chương trình GDPT 2018 là gì?