Mẫu hợp đồng cho thuê thiết bị mới nhất hiện nay là mẫu nào? Vật tiêu hao có phải đối tượng của hợp đồng cho thuê thiết bị?

Mẫu hợp đồng cho thuê thiết bị mới nhất hiện nay là mẫu nào? Vật tiêu hao có phải đối tượng của hợp đồng cho thuê thiết bị? Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng cho thuê thiết bị được pháp luật quy định như thế nào?

Mẫu hợp đồng cho thuê thiết bị mới nhất hiện nay là mẫu nào? Vật tiêu hao có phải đối tượng của hợp đồng cho thuê thiết bị?

Tham khảo qua mẫu hợp đồng cho thuê thiết bị mới nhất hiện nay dưới đây:

hợp đồng cho thuê thiết bị

Tải về Mẫu hợp đồng cho thuê thiết bị mới nhất hiện nay tại đây.

Căn cứ theo khoản 1 Điều 112 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định như sau:

Vật tiêu hao và vật không tiêu hao
1. Vật tiêu hao là vật khi đã qua một lần sử dụng thì mất đi hoặc không giữ được tính chất, hình dáng và tính năng sử dụng ban đầu.
Vật tiêu hao không thể là đối tượng của hợp đồng cho thuê hoặc hợp đồng cho mượn.
2. Vật không tiêu hao là vật khi đã qua sử dụng nhiều lần mà cơ bản vẫn giữ được tính chất, hình dáng và tính năng sử dụng ban đầu.

Theo đó, vật tiêu hao là vật khi đã qua một lần sử dụng thì mất đi hoặc không giữ được tính chất, hình dáng và tính năng sử dụng ban đầu.

Do đó, vật tiêu hao không thể là đối tượng của hợp đồng cho thuê thiết bị theo quy định.

Mẫu hợp đồng cho thuê thiết bị mới nhất hiện nay là mẫu nào? Vật tiêu hao có phải đối tượng của hợp đồng cho thuê thiết bị?

Mẫu hợp đồng cho thuê thiết bị mới nhất hiện nay là mẫu nào? Vật tiêu hao có phải đối tượng của hợp đồng cho thuê thiết bị? (Hình từ Internet)

Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng cho thuê thiết bị được pháp luật quy định như thế nào?

Hiện nay, tại Bộ luật Dân sự 2015 và những văn bản có liên quan khác không có quy định về việc đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng cho thuê thiết bị.

Tuy nhiên, căn cứ theo Điều 428 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về việc đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng như sau:

Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng
1. Một bên có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng và không phải bồi thường thiệt hại khi bên kia vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ trong hợp đồng hoặc các bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.
2. Bên đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng phải thông báo ngay cho bên kia biết về việc chấm dứt hợp đồng, nếu không thông báo mà gây thiệt hại thì phải bồi thường.
3. Khi hợp đồng bị đơn phương chấm dứt thực hiện thì hợp đồng chấm dứt kể từ thời điểm bên kia nhận được thông báo chấm dứt. Các bên không phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ, trừ thỏa thuận về phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại và thỏa thuận về giải quyết tranh chấp. Bên đã thực hiện nghĩa vụ có quyền yêu cầu bên kia thanh toán phần nghĩa vụ đã thực hiện.
4. Bên bị thiệt hại do hành vi không thực hiện đúng nghĩa vụ trong hợp đồng của bên kia được bồi thường.
5. Trường hợp việc đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng không có căn cứ quy định tại khoản 1 Điều này thì bên đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng được xác định là bên vi phạm nghĩa vụ và phải thực hiện trách nhiệm dân sự theo quy định của Bộ luật này, luật khác có liên quan do không thực hiện đúng nghĩa vụ trong hợp đồng.

Theo đó, tại Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về việc đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng với nội dung, cụ thể sau đây:

(1) Một bên có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng và không phải bồi thường thiệt hại khi bên kia vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ trong hợp đồng hoặc các bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.

(2) Bên đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng phải thông báo ngay cho bên kia biết về việc chấm dứt hợp đồng, nếu không thông báo mà gây thiệt hại thì phải bồi thường.

(3) Khi hợp đồng bị đơn phương chấm dứt thực hiện thì hợp đồng chấm dứt kể từ thời điểm bên kia nhận được thông báo chấm dứt. Các bên không phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ, trừ thỏa thuận về phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại và thỏa thuận về giải quyết tranh chấp. Bên đã thực hiện nghĩa vụ có quyền yêu cầu bên kia thanh toán phần nghĩa vụ đã thực hiện.

(4) Bên bị thiệt hại do hành vi không thực hiện đúng nghĩa vụ trong hợp đồng của bên kia được bồi thường.

(5) Trường hợp việc đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng không có căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 428 Bộ luật Dân sự 2015 thì bên đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng được xác định là bên vi phạm nghĩa vụ và phải thực hiện trách nhiệm dân sự theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015, luật khác có liên quan do không thực hiện đúng nghĩa vụ trong hợp đồng.

Hậu quả của việc hủy bỏ hợp đồng được pháp luật quy định như thế nào?

Căn cứ theo Điều 427 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định như sau:

Theo đó, hậu quả của việc hủy bỏ hợp đồng được pháp luật quy định bao gồm:

- Khi hợp đồng bị hủy bỏ thì hợp đồng không có hiệu lực từ thời điểm giao kết, các bên không phải thực hiện nghĩa vụ đã thỏa thuận, trừ thỏa thuận về phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại và thỏa thuận về giải quyết tranh chấp.

- Các bên phải hoàn trả cho nhau những gì đã nhận sau khi trừ chi phí hợp lý trong thực hiện hợp đồng và chi phí bảo quản, phát triển tài sản.

Việc hoàn trả được thực hiện bằng hiện vật. Trường hợp không hoàn trả được bằng hiện vật thì được trị giá thành tiền để hoàn trả.

Trường hợp các bên cùng có nghĩa vụ hoàn trả thì việc hoàn trả phải được thực hiện cùng một thời điểm, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.

- Bên bị thiệt hại do hành vi vi phạm nghĩa vụ của bên kia được bồi thường.

- Việc giải quyết hậu quả của việc hủy bỏ hợp đồng liên quan đến quyền nhân thân do Bộ luật Dân sự 2015 và luật khác có liên quan quy định.

- Trường hợp việc hủy bỏ hợp đồng không có căn cứ quy định tại các điều 423, 424, 425 và 426 của Bộ luật Dân sự 2015 thì bên hủy bỏ hợp đồng được xác định là bên vi phạm nghĩa vụ và phải thực hiện trách nhiệm dân sự do không thực hiện đúng nghĩa vụ theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015, luật khác có liên quan.

Cho thuê tài sản
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Mẫu hợp đồng cho thuê thiết bị mới nhất hiện nay là mẫu nào? Vật tiêu hao có phải đối tượng của hợp đồng cho thuê thiết bị?
Pháp luật
Tiểu mục thuế môn bài cho thuê tài sản? Thời hạn nộp thuế môn bài cho thuê tài sản là khi nào?
Pháp luật
Hồ sơ khai thuế đối với cá nhân cho thuê tài sản trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế bao gồm những tài liệu gì?
Pháp luật
Mẫu Giấy ủy quyền khai thuế, nộp thuế đối với việc cho thuê tài sản của Hộ kinh doanh mới nhất ra sao?
Pháp luật
Doanh nghiệp cho thuê tài sản gắn liền với đất có phải lập hóa đơn để giao cho bên thuê hay không?
Pháp luật
Mẫu 01 TTS tờ khai thuế cho thuê tài sản mới nhất 2024? Phải kê khai thuế cho thuê tài sản trong trường hợp nào?
Pháp luật
Cá nhân cho thuê tài sản không trọn năm có được miễn nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân?
Pháp luật
Cá nhân cho công ty thuê mặt bằng và yêu cầu công ty kê khai, nộp thuế thay thì có được hay không?
Pháp luật
Cá nhân cho thuê tài sản tại nhiều địa điểm thì xác định mức thu lệ phí môn bài dựa trên cơ sở nào?
Pháp luật
Cá nhân cho thuê tài sản không phải nộp thuế thu nhập cá nhân, thuế giá trị gia tăng trong trường hợp nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Cho thuê tài sản
38 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào