Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm bắt buộc phải thực hiện chế độ báo cáo đối với những loại báo cáo nào?

Tôi có thắc mắc liên quan đến chế độ báo cáo của doanh nghiệp môi giới bảo hiểm. Cho tôi hỏi doanh nghiệp môi giới bảo hiểm bắt buộc phải thực hiện chế độ báo cáo đối với những loại báo cáo nào? Câu hỏi của anh Hoàng Kha ở Đồng Nai.

Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm bắt buộc phải thực hiện chế độ báo cáo đối với những loại báo cáo nào?

Căn cứ khoản 5 Điều 138 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 quy định về chế độ báo cáo như sau:

Nhân sự, vốn, tài chính, chế độ kế toán và báo cáo tài chính của doanh nghiệp môi giới bảo hiểm
1. Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, người đại diện theo pháp luật, Phó Giám đốc hoặc Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng, trưởng bộ phận nghiệp vụ của doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải đáp ứng điều kiện, tiêu chuẩn về văn bằng, chứng chỉ, kinh nghiệm và các điều kiện khác theo quy định của Chính phủ.
2. Người trực tiếp thực hiện hoạt động môi giới bảo hiểm phải có bằng đại học trở lên về chuyên ngành bảo hiểm hoặc có chứng chỉ bảo hiểm phù hợp với loại hình bảo hiểm hoặc chứng chỉ môi giới bảo hiểm do các cơ sở đào tạo được thành lập và hoạt động hợp pháp trong nước hoặc ngoài nước cấp theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
3. Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải duy trì vốn điều lệ và vốn chủ sở hữu không thấp hơn mức vốn điều lệ tối thiểu và thực hiện chế độ tài chính theo quy định của Chính phủ.
4. Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm thực hiện năm tài chính, chế độ kế toán quy định tại Điều 103 và Điều 104 của Luật này và thực hiện kiểm toán độc lập hằng năm đối với báo cáo tài chính.
5. Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải thực hiện chế độ báo cáo theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính đối với các báo cáo sau đây:
a) Báo cáo tài chính;
b) Báo cáo hoạt động nghiệp vụ định kỳ, báo cáo đột xuất, cung cấp thông tin, số liệu khác.
6. Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm có vốn đầu tư nước ngoài được phép chuyển lợi nhuận, chuyển tài sản ra nước ngoài quy định tại Điều 107 của Luật này.
7. Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm thực hiện quản trị tài chính quy định tại Điều 108 của Luật này.
8. Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm thực hiện công khai trên trang thông tin điện tử của doanh nghiệp các thông tin về báo cáo tài chính năm đã được kiểm toán và những thay đổi phải được Bộ Tài chính chấp thuận quy định tại khoản 1 Điều 136 của Luật này và thông tin quy định tại các điểm a, b và e khoản 1 Điều 120 của Luật này. Trách nhiệm công khai thông tin thực hiện theo quy định tại Điều 117 của Luật này.

Theo đó, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm bắt buộc phải thực hiện chế độ báo cáo đối với những loại báo cáo sau:

+ Báo cáo tài chính;

+ Báo cáo hoạt động nghiệp vụ định kỳ, báo cáo đột xuất, cung cấp thông tin, số liệu khác.

Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm

Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm (Hình từ Internet)

Không nộp báo cáo theo quy định của pháp luật thì doanh nghiệp môi giới bảo hiểm bị xử phạt thế nào?

Theo khoản 3 Điều 32 Nghị định 98/2013/NĐ-CP quy định về xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định về báo cáo như sau:

Xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định về báo cáo
1. Phạt cảnh cáo đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Nộp báo cáo không đúng thời hạn theo quy định của pháp luật;
b) Nộp báo cáo không đầy đủ theo quy định của pháp luật.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi thông tin, số liệu trong báo cáo không đầy đủ, không chính xác theo quy định của pháp luật.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không nộp báo cáo theo quy định của pháp luật.

Theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 3 Nghị định 98/2013/NĐ-CP, được sửa đổi bởi điểm a khoản 2 Điều 2 Nghị định 80/2019/NĐ-CP về phạt tiền như sau:

Hình thức xử phạt và thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính
...
1. Hình thức xử phạt chính trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm, kinh doanh xổ số bao gồm:
...
b) Phạt tiền;
Mức xử phạt bằng tiền đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này là mức xử phạt đối với cá nhân trừ trường hợp quy định tại Điều 13, khoản 4 Điều 18, Điều 21, điểm b khoản 1 Điều 21a, Điều 22, khoản 3, khoản 4 Điều 24, điểm b, điểm c khoản 1 và điểm c khoản 2 Điều 25a, Điều 32a, Điều 34, khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 36, khoản 2 Điều 40, khoản 2 Điều 41, Điều 42, Điều 43, Điều 44, Điều 45, khoản 3 Điều 46, Điều 48, Điều 49, Điều 50 và khoản 2 Điều 51 của Nghị định này chỉ áp dụng để xử phạt đối với tổ chức.
Mức xử phạt bằng tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân cho cùng hành vi vi phạm.
Mức phạt tiền đối với cá nhân có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm, kinh doanh xổ số tối đa là 100.000.000 đồng, đối với tổ chức tối đa là 200.000.000 đồng.

Theo quy định trên, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm không nộp báo cáo theo quy định của pháp luật thì có thể bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng.

Cục trưởng Cục quản lý, giám sát bảo hiểm có quyền xử phạt doanh nghiệp môi giới bảo hiểm không nộp báo cáo theo quy định của pháp luật không?

Theo khoản 3 Điều 33 Nghị định 98/2013/NĐ-CP, điểm c khoản 3 Điều 6 Nghị định 102/2021/NĐ-CP quy định về quyền của Cục trưởng Cục quản lý, giám sát bảo hiểm như sau:

Thẩm quyền xử phạt trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm
...
3. Cục trưởng Cục quản lý, giám sát bảo hiểm có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng;
c) Đình chỉ hoạt động một phần nội dung, phạm vi trong Giấy phép thành lập và hoạt động có thời hạn; tước quyền sử dụng chứng chỉ đại lý bảo hiểm có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Khoản 1 Điều 4 của Nghị định này.
...

Như vậy, Cục trưởng Cục quản lý, giám sát bảo hiểm có quyền xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền cao nhất là 100.000.000 đồng đối với cá nhân và cao nhất là 200.000.000 đồng đối với tổ chức.

Do doanh nghiệp môi giới bảo hiểm không nộp báo cáo theo quy định của pháp luật thì có thể bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền cao nhất là 60.000.000 đồng nên Cục trưởng Cục quản lý, giám sát bảo hiểm có quyền xử phạt doanh nghiệp này.

Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm Tải về các quy định hiện hành liên quan đến Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Ngoài báo cáo tài chính thì doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải gửi những báo cáo nào cho Bộ tài chính?
Pháp luật
Mẫu văn bản đề nghị chuyển đổi hình thức doanh nghiệp môi giới bảo hiểm được áp dụng hiện nay là mẫu nào?
Pháp luật
Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động kinh doanh bảo hiểm phải đáp ứng yêu cầu gì?
Pháp luật
Thành viên góp vốn có được sử dụng vốn vay để tăng vốn điều lệ trong doanh nghiệp môi giới bảo hiểm không?
Pháp luật
Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm được nhận thù lao khi doanh nghiệp bảo hiểm ủy quyền thực hiện việc thu phí bảo hiểm không?
Pháp luật
Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm muốn thay đổi tên có cần sự chấp thuận của Bộ Tài chính không? Hồ sơ thay đổi tên của doanh nghiệp bảo hiểm gồm những gì?
Pháp luật
Mẫu Bảng Cân đối kế toán của doanh nghiệp môi giới bảo hiểm mới nhất hiện nay được quy định như thế nào?
Pháp luật
Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm có được cung cấp dịch vụ, sản phẩm bảo hiểm trên môi trường mạng hay không?
Pháp luật
Chủ tịch Hội đồng quản trị của doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải là người trực tiếp làm việc trong những lĩnh vực nào?
Pháp luật
Mẫu báo cáo hoạt động môi giới bảo hiểm tháng đối với doanh nghiệp môi giới bảo hiểm là mẫu nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm
925 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào