Dịch vụ vui chơi giải trí được công nhận là cơ sở đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch khi đáp ứng điều kiện gì?
- Dịch vụ vui chơi giải trí được công nhận là cơ sở đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch khi đáp ứng điều kiện gì?
- Hồ sơ, trình tự công nhận cơ sở kinh doanh dịch vụ vui chơi giải trí đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch được quy định ra sao?
- Phí thẩm định công nhận cơ sở kinh doanh dịch vụ vui chơi giải trí đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch là bao nhiêu?
- Quyết định công nhận cơ sở kinh doanh dịch vụ vui chơi giải trí đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch có giá trị bao lâu?
Dịch vụ vui chơi giải trí được công nhận là cơ sở đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch khi đáp ứng điều kiện gì?
Theo Điều 11 Thông tư 06/2017/TT-BVHTTDL quy định về tiêu chuẩn đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ vui chơi, giải trí đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch như sau:
Tiêu chuẩn đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ vui chơi, giải trí đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch
1. Có đăng ký kinh doanh và bảo đảm các điều kiện kinh doanh đối với dịch vụ vui chơi, giải trí theo quy định của pháp luật.
2. Có nội quy; có nơi đón tiếp, gửi đồ dùng cá nhân.
3. Có địa điểm, cơ sở vật chất, dụng cụ, phương tiện phù hợp với từng loại dịch vụ vui chơi giải trí.
4. Có người hướng dẫn, nhân viên phục vụ phù hợp với từng dịch vụ vui chơi, giải trí.
5. Các tiêu chuẩn quy định tại Khoản 3, Khoản 5 Điều 8 và Khoản 5 Điều 9 Thông tư này.
Theo quy định trên, cơ sở kinh doanh dịch vụ vui chơi giải trí được công nhận là cơ sở đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch khi đáp ứng các điều kiện sau:
- Có đăng ký kinh doanh và bảo đảm các điều kiện kinh doanh đối với dịch vụ vui chơi, giải trí theo quy định của pháp luật.
- Có nội quy; có nơi đón tiếp, gửi đồ dùng cá nhân.
- Có địa điểm, cơ sở vật chất, dụng cụ, phương tiện phù hợp với từng loại dịch vụ vui chơi giải trí.
- Có người hướng dẫn, nhân viên phục vụ phù hợp với từng dịch vụ vui chơi, giải trí.
- Niêm yết giá và bán đúng giá niêm yết (quy định tại khoản 3 Điều 8 Thông tư 06/2017/TT-BVHTTDL được sửa đổi bởi khoản 9 Điều 1 Thông tư 13/2019/TT-BVHTTDL).
- Có nhà vệ sinh sạch sẽ, được thông gió và đủ ánh sáng.
- Nhân viên có thái độ phục vụ văn minh, lịch sự; mặc đồng phục và đeo biển tên trên áo.
Dịch vụ vui chơi giải trí được công nhận là cơ sở đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch khi đáp ứng điều kiện gì? (hình từ Internet)
Hồ sơ, trình tự công nhận cơ sở kinh doanh dịch vụ vui chơi giải trí đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch được quy định ra sao?
Theo Điều 54 Luật Du lịch 2017 có quy định như sau:
Các loại dịch vụ du lịch khác
1. Dịch vụ ăn uống.
2. Dịch vụ mua sắm.
3. Dịch vụ thể thao.
4. Dịch vụ vui chơi, giải trí.
5. Dịch vụ chăm sóc sức khỏe.
6. Dịch vụ liên quan khác phục vụ khách du lịch.
Chiếu theo quy định trên, dịch vụ vui chơi giải trí là một trong các loại hình dịch vụ du lịch khác và chịu sự điều chỉnh của pháp luật liên quan đến loại hình này.
Cụ thể tại khoản 2 và khoản 3 Điều 56 Luật Du lịch 2017 quy định tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ vui chơi giải trí được tự nguyện đăng ký công nhận cơ sở kinh doanh dịch vụ đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch với cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo hồ sơ và trình tự dưới đây, cụ thể như sau:
Công nhận cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch khác đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch
...
2. Hồ sơ đăng ký công nhận bao gồm:
a) Đơn đề nghị theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định;
b) Bản thuyết minh đáp ứng các tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch.
3. Trình tự, thủ tục, thẩm quyền công nhận được quy định như sau:
a) Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ du lịch khác nộp 01 bộ hồ sơ đến cơ quan chuyên môn về du lịch cấp tỉnh nơi đặt cơ sở kinh doanh;
b) Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan chuyên môn về du lịch cấp tỉnh thẩm định và công nhận; trường hợp không công nhận, phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Phí thẩm định công nhận cơ sở kinh doanh dịch vụ vui chơi giải trí đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch là bao nhiêu?
Căn cứ Điều 4 Thông tư 34/2018/TT-BTC quy định về mức thu phí thẩm định công nhận cơ sở kinh doanh dịch vụ vui chơi giải trí đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch đối với dịch vụ vui chơi giải trí như sau:
Đối chiếu với quy định này, phí thẩm định công nhận cơ sở kinh doanh dịch vụ vui chơi giải trí đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch là 1.000.000 đồng.
Lưu ý, mức phí này áp dụng cho cả trường hợp thẩm định, công nhận mới và thẩm định, công nhận lại áp dụng cho cơ sở kinh doanh dịch vụ vui chơi giải trí.
Quyết định công nhận cơ sở kinh doanh dịch vụ vui chơi giải trí đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch có giá trị bao lâu?
Theo khoản 5 Điều 56 Luật Du lịch 2017 quy định như sau:
Công nhận cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch khác đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch
...
5. Quyết định công nhận cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch khác đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch có thời hạn 03 năm. Sau khi hết thời hạn, tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ du lịch khác có nhu cầu đăng ký công nhận lại cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch thực hiện theo quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này.
...
Theo đó, quyết định công nhận cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch khác đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch có giá trị trong vòng 03 năm.
Sau khi hết thời hạn trên, tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ vui chơi giải trí có nhu cầu đăng ký công nhận lại cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch thực hiện theo quy định tại các khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 56 Luật Du lịch 2017.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Mẫu đề xuất mức xếp loại chất lượng đảng viên cuối năm là mẫu nào? Tải về file word mẫu đề xuất?
- Công trình xây dựng có lắp đặt điện mặt trời mái nhà tự sản xuất, tự tiêu thụ có phải thực hiện điều chỉnh quy hoạch đất năng lượng?
- Súng phóng dây mồi có phải là vũ khí thô sơ không? Quân đội nhân dân có được trang bị súng phóng dây mồi không?
- Đảng đoàn, ban cán sự đảng cấp tỉnh là gì? Đảng đoàn, ban cán sự đảng cấp tỉnh biểu quyết và quyết nghị những vấn đề nào?
- Hợp đồng tương lai chỉ số có được giao dịch vào thứ Bảy? Nguyên tắc xác định giá khớp lệnh liên tục của hợp đồng tương lai chỉ số là gì?