Di chúc miệng có được coi là hợp pháp không? Mảnh đất 3500m2 này có phải chia đều cho tất cả các anh chị em không?

Bố tôi có mảnh đất diện tích 3500m2. Trước khi chết, bố tôi có di chúc miệng cho tôi toàn bộ diện tích này (trước mặt tất cả các anh chị em ruột và có 2 người hàng xóm chứng kiến). Tuy nhiên di chúc miệng đã không được ghi chép lại và công chứng. Vậy xin hỏi: + Di chúc miệng này có hợp pháp không? + Mảnh đất 3500m2 này có phải chia đều cho tất cả các anh chị em không?

Mảnh đất 3500m2 này có phải chia đều cho tất cả các anh chị em không?

Nếu theo thông tin này thì di chúc này không có giá trị pháp lý theo quy định tại khoản 5 Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:

"Điều 630. Di chúc hợp pháp
...
5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng."

Còn phần di sản như trên vì do không có di chúc hợp pháp nên nó sẽ được chia theo pháp luật - chia đều cho những người có quyền thừa kế.

Di chúc miệng coi được coi là hợp pháp không?

Tại Điều 629 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về di chúc miệng

- Trường hợp tính mạng một người bị cái chết đe dọa và không thể lập di chúc bằng văn bản thì có thể lập di chúc miệng.

- Sau 03 tháng, kể từ thời điểm di chúc miệng mà người lập di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị hủy bỏ.

Như vậy, theo quy định pháp luật, di chúc miệng vẫn coi là hợp pháp.

Di chúc miệng có được coi là hợp pháp không? Mảnh đất 3500m2 này có phải chia đều cho tất cả các anh chị em không?

Di chúc là gì? Di chúc hợp pháp được quy định như thế nào?

Tại Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015 quy định di chúc hợp pháp như sau:

- Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:

+ Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;

+ Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.

- Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.

- Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.

- Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.

- Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.

Căn cứ Điều 624 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về di chúc như sau:

Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.

Hiệu lực của di chúc được quy định như thế nào?

Căn cứ Điều 643 Bộ luật Dân sự 2015 quy định hiệu lực của di chúc:

- Di chúc có hiệu lực từ thời điểm mở thừa kế.

- Di chúc không có hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong trường hợp sau đây:

+ Người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc;

+ Cơ quan, tổ chức được chỉ định là người thừa kế không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.

Trường hợp có nhiều người thừa kế theo di chúc mà có người chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc, một trong nhiều cơ quan, tổ chức được chỉ định hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế thì chỉ phần di chúc có liên quan đến cá nhân, cơ quan, tổ chức này không có hiệu lực.

- Di chúc không có hiệu lực, nếu di sản để lại cho người thừa kế không còn vào thời điểm mở thừa kế; nếu di sản để lại cho người thừa kế chỉ còn một phần thì phần di chúc về phần di sản còn lại vẫn có hiệu lực.

- Khi di chúc có phần không hợp pháp mà không ảnh hưởng đến hiệu lực của các phần còn lại thì chỉ phần đó không có hiệu lực.

- Khi một người để lại nhiều bản di chúc đối với một tài sản thì chỉ bản di chúc sau cùng có hiệu lực.

Di chúc miệng
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Di chúc miệng và di chúc bằng văn bản đều có giá trị pháp lý như nhau phải không? Điều kiện hợp pháp của di chúc miệng?
Pháp luật
Di chúc miệng để lại trước khi chết nhưng không nêu rõ về việc phân chia tài sản thì chia như thế nào?
Pháp luật
Văn bản do người làm chứng ghi lại ý chí của người di chúc miệng có giá trị pháp lý tương tự như di chúc hay không?
Pháp luật
Di chúc miệng có cần công chứng không? Người làm chứng khi lập di chúc miệng phải đáp ứng những yêu cầu gì?
Pháp luật
Người không biết chữ làm chứng khi người khác lập di chúc miệng được hay không? Di chúc có người làm chứng thì đương nhiên sẽ hợp pháp?
Pháp luật
Di chúc miệng và di chúc viết tay có hiệu lực pháp luật khi đáp ứng các điều kiện nào? Di chúc không có hiệu lực khi nào?
Pháp luật
Được phép lập di chúc miệng trong trường hợp nào? Làm sao để xác định tính hợp pháp của hình thức di chúc này?
Pháp luật
Di chúc miệng khi nào thì có hiệu lực? Di chúc miệng mặc nhiên hết hiệu lực trong trường hợp nào?
Pháp luật
Người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự thì có được lập di chúc miệng theo quy định hay không?
Pháp luật
Di chúc miệng có bắt buộc phải chứng thực không? Nếu có thì việc chứng thực di chúc miệng được quy định thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Di chúc miệng
Nguyễn Anh Hương Thảo Lưu bài viết
717 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Di chúc miệng

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Di chúc miệng

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào