Danh tính điện tử là thông tin của ai trong hệ thống định danh và xác thực điện tử? Danh tính điện tử của cơ quan, tổ chức gồm có những thông tin nào?
Danh tính điện tử là thông tin của ai trong hệ thống định danh và xác thực điện tử?
Danh tính điện tử được giải thích tại khoản 1 Điều 3 Nghị định 69/2024/NĐ-CP là thông tin của một cơ quan hoặc một tổ chức hoặc một cá nhân trong hệ thống định danh và xác thực điện tử cho phép xác định duy nhất cá nhân, cơ quan, tổ chức đó trên môi trường điện tử.
Như vậy, danh tính điện tử là thông tin của một cơ quan hoặc một tổ chức hoặc một cá nhân trong hệ thống định danh và xác thực điện tử
Theo đó, chủ thể của danh tính điện tử là cơ quan, tổ chức, cá nhân được xác định gắn với danh tính điện tử.
Danh tính điện tử là thông tin của ai trong hệ thống định danh và xác thực điện tử? Danh tính điện tử của cơ quan, tổ chức gồm có những thông tin nào? (Hình từ Internet)
Danh tính điện tử của cơ quan, tổ chức gồm có những thông tin nào theo quy định mới nhất?
Căn cứ Điều 6 Nghị định 69/2024/NĐ-CP thì danh tính điện tử của cơ quan, tổ chức theo quy định mới nhất gồm có những thông tin sau đây:
(1) Số định danh của cơ quan, tổ chức;
(2) Tên cơ quan, tổ chức gồm tên tiếng Việt, tên viết tắt (nếu có) và tên tiếng nước ngoài (nếu có);
(3) Ngày, tháng, năm thành lập;
(4) Địa chỉ trụ sở chính;
(5) Mã số thuế (nếu có);
(6) Mã số doanh nghiệp (nếu có);
(7) Mã định danh điện tử của cơ quan, tổ chức (nếu có);
(8) Họ, chữ đệm và tên, số định danh cá nhân (hoặc số định danh của người nước ngoài) của người đại diện theo pháp luật hoặc người đứng đầu cơ quan, tổ chức thực hiện thủ tục cấp tài khoản định danh điện tử cho cơ quan, tổ chức.
Lưu ý: Số định danh của cơ quan, tổ chức là dãy số tự nhiên duy nhất do hệ thống định danh và xác thực điện tử xác lập để quản lý danh tính điện tử của một cơ quan, tổ chức.
Theo đó, việc cập nhật thông tin của cơ quan, tổ chức vào hệ thống định danh và xác thực điện tử được quy định tại khoản 2 Điều 8 Nghị định 69/2024/NĐ-CP, cụ thể như sau:
Thông tin của cơ quan, tổ chức trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành khác liên quan đến danh tính điện tử được tự động cập nhật vào hệ thống định danh và xác thực điện tử để tạo lập số định danh và tài khoản định danh điện tử của cơ quan, tổ chức phục vụ hoạt động định danh và xác thực điện tử.
Cấp tài khoản định danh điện tử đối với cơ quan, tổ chức được thực hiện theo trình tự thủ tục thế nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 12 Nghị định 69/2024/NĐ-CP, việc cấp tài khoản định danh điện tử đối với cơ quan, tổ chức được thực hiện theo trình tự thủ tục như sau:
Bước 1: Người đại diện theo pháp luật, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, hoặc người được người đại diện theo pháp luật, người đứng đầu ủy quyền sử dụng tài khoản định danh điện tử mức độ 02 của mình đăng nhập Ứng dụng định danh quốc gia, cung cấp các thông tin theo hướng dẫn và gửi yêu cầu đề nghị cấp tài khoản định danh điện tử cho cơ quan, tổ chức sau khi được sự đồng ý của toàn bộ người đại diện theo pháp luật khác của tổ chức (nếu có).
Trường hợp nộp trực tiếp, người đại diện theo pháp luật, người đứng đầu cơ quan, tổ chức hoặc người được ủy quyền thực hiện kê khai Phiếu đề nghị cấp tài khoản định danh điện tử dùng cho cơ quan, tổ chức theo mẫu TK02 ban hành kèm theo Nghị định 69/2024/NĐ-CP, nộp hồ sơ tại Cơ quan quản lý định danh và xác thực điện tử hoặc cơ quan quản lý căn cước nơi thuận tiện.
Bước 2: Cơ quan quản lý định danh và xác thực điện tử tiến hành kiểm tra, xác thực thông tin về cơ quan, tổ chức trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, cơ sở dữ liệu quốc gia và cơ sở dữ liệu chuyên ngành khác.
Trường hợp thông tin về cơ quan, tổ chức chưa có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, cơ sở dữ liệu quốc gia và cơ sở dữ liệu chuyên ngành khác thì thực hiện xác minh thông tin về cơ quan, tổ chức.
Bước 3: Cơ quan quản lý định danh và xác thực điện tử thông báo kết quả đăng ký cấp tài khoản định danh điện tử cho người đại diện theo pháp luật, người đứng đầu cơ quan, tổ chức thực hiện thủ tục qua ứng dụng định danh quốc gia hoặc số thuê bao di động chính chủ hoặc địa chỉ thư điện tử.
Trường hợp không đủ điều kiện cấp tài khoản định danh điện tử thì cơ quan quản lý định danh và xác thực điện tử thông báo bằng văn bản, tin nhắn hoặc qua tài khoản định danh điện tử của người thực hiện đăng ký.
Theo đó, thời hạn giải quyết cấp tài khoản định danh điện tử đối với tổ chức được quy định tại khoản 4 Điều 13 Nghị định 69/2024/NĐ-CP, cụ thể kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan quản lý định danh và xác thực điện tử có trách nhiệm giải quyết cấp tài khoản định danh điện tử trong thời hạn như sau:
- Không quá 03 ngày làm việc với trường hợp thông tin cần xác thực về tổ chức đã có trong cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành;
- Không quá 15 ngày với trường hợp thông tin cần xác minh về tổ chức không có trong cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Ghi mẫu 02B Bản kiểm điểm đảng viên phần phương hướng biện pháp khắc phục hạn chế khuyết điểm Đảng viên thế nào?
- Thời gian đặt lệnh MTL, đặt lệnh MOK và đặt lệnh MAK? Nhà đầu tư đặt lệnh MTL, đặt lệnh MOK và đặt lệnh MAK phải nắm rõ điều gì?
- Điều kiện kinh doanh thiết bị y tế loại A là gì? Thiết bị y tế được phân loại theo quy định hiện nay thế nào?
- Mẫu giấy chứng nhận đăng ký hành nghề công tác xã hội mới nhất hiện nay là mẫu nào? Tải về file word ở đâu?
- Cách viết Biên bản họp đánh giá chất lượng Đảng viên cuối năm? Các bước đánh giá chất lượng Đảng viên như thế nào?