Đã rút đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp về chia tài sản khi ly hôn một lần và có quyết định đình chỉ giải quyết vụ án có thể nộp đơn xin giải quyết lần hai không?

Người khởi kiện rút toàn bộ yêu cầu giải quyết tranh chấp về chia tài sản khi ly hôn thì có được khởi kiện lại hay không? Cho tôi hỏi đã rút đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp về chia tài sản khi ly hôn một lần mà bị đơn không có ý kiến gì và đã có quyết định đình chỉ giải quyết vụ án có thể nộp đơn xin giải quyết tranh chấp này lần hai không?

Người khởi kiện rút toàn bộ yêu cầu khởi kiện thì Tòa án đình chỉ giải quyết vụ án đúng không?

Căn cứ theo khoản 1 và khoản 3 Điều 217 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định:

"Điều 217. Đình chỉ giải quyết vụ án dân sự
1. Sau khi thụ lý vụ án thuộc thẩm quyền của mình, Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự trong các trường hợp sau đây:
...
c) Người khởi kiện rút toàn bộ yêu cầu khởi kiện hoặc nguyên đơn đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt, trừ trường hợp họ đề nghị xét xử vắng mặt hoặc vì sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan;
...
2. Trường hợp nguyên đơn rút toàn bộ yêu cầu khởi kiện hoặc đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt không có lý do chính đáng, không đề nghị xét xử vắng mặt và trong vụ án đó có bị đơn yêu cầu phản tố, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập thì giải quyết như sau:
a) Bị đơn rút toàn bộ yêu cầu phản tố, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan rút toàn bộ yêu cầu độc lập thì Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án;
b) Bị đơn không rút hoặc chỉ rút một phần yêu cầu phản tố thì Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn; bị đơn trở thành nguyên đơn, nguyên đơn trở thành bị đơn;
c) Bị đơn rút toàn bộ yêu cầu phản tố, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan không rút hoặc chỉ rút một phần yêu cầu độc lập thì Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, yêu cầu phản tố của bị đơn; người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trở thành nguyên đơn, người nào bị khởi kiện theo yêu cầu độc lập trở thành bị đơn.
3. Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự, xóa tên vụ án đó trong sổ thụ lý và trả lại đơn khởi kiện, tài liệu, chứng cứ kèm theo cho đương sự nếu có yêu cầu; trong trường hợp này, Tòa án phải sao chụp và lưu lại để làm cơ sở giải quyết khiếu nại, kiến nghị khi có yêu cầu.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự, Tòa án phải gửi quyết định đó cho đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện và Viện kiểm sát cùng cấp."

Theo đó, trường hợp người khởi kiện rút toàn bộ yêu cầu khởi kiện thuộc một trong các trường hợp Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự nêu trên.

Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự, xóa tên vụ án đó trong sổ thụ lý và trả lại đơn khởi kiện, tài liệu, chứng cứ kèm theo cho đương sự nếu có yêu cầu; trong trường hợp này, Tòa án phải sao chụp và lưu lại để làm cơ sở giải quyết khiếu nại, kiến nghị khi có yêu cầu.

Tòa án phải gửi quyết định đó cho đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện và Viện kiểm sát cùng cấp trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự.

Như vậy, trường hợp bạn rút đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp về chia tài sản khi ly hôn mà bị đơn không có ý kiến gì thì Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án là phù hợp theo quy định.

Lưu ý, trường hợp nguyên đơn rút toàn bộ yêu cầu khởi kiện và trong vụ án đó có bị đơn yêu cầu phản tố thì sẽ được giải quyết theo khoản 2 Điều 217 nêu trên.

Chia tài sản khi ly hôn

Chia tài sản khi ly hôn (Hình từ Internet)

Đã rút đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp về chia tài sản khi ly hôn một lần và có quyết định đình chỉ giải quyết vụ án có thể nộp đơn xin giải quyết lần hai không?

Tại khoản 1 Điều 218 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về hậu quả của việc đình chỉ giải quyết vụ án dân sự:

"Điều 218. Hậu quả của việc đình chỉ giải quyết vụ án dân sự
1. Khi có quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự, đương sự không có quyền khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết lại vụ án dân sự đó, nếu việc khởi kiện vụ án sau không có gì khác với vụ án trước về nguyên đơn, bị đơn và quan hệ pháp luật có tranh chấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 192, điểm c khoản 1 Điều 217 của Bộ luật này và các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.”

Tại khoản 3 Điều 192 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định:

"Điều 192. Trả lại đơn khởi kiện, hậu quả của việc trả lại đơn khởi kiện
[...]
3. Đương sự có quyền nộp đơn khởi kiện lại trong các trường hợp sau đây:
a) Người khởi kiện đã có đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự;
b) Yêu cầu ly hôn, yêu cầu thay đổi nuôi con, thay đổi mức cấp dưỡng, mức bồi thường thiệt hại, yêu cầu thay đổi người quản lý tài sản, thay đổi người quản lý di sản, thay đổi người giám hộ hoặc vụ án đòi tài sản, đòi tài sản cho thuê, cho mượn, đòi nhà, đòi quyền sử dụng đất cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ mà trước đó Tòa án chưa chấp nhận yêu cầu mà theo quy định của pháp luật được quyền khởi kiện lại;
c) Đã có đủ điều kiện khởi kiện;"

Theo đó, trường hợp của chị nếu vụ án tranh chấp về chia tài sản khi ly hôn trước đây đã được đình chỉ thì chị vẫn được quyền nộp đơn khởi kiện lại vụ án tranh chấp về chia tài sản khi ly hôn.

Chi phí yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp về chia tài sản khi ly hôn là bao nhiêu theo quy định mới nhất hiện nay?

Theo quy định tại khoản 2 Điều 24 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 quy định:

"Điều 24. Các loại án phí trong vụ án dân sự
[...]
2. Vụ án dân sự không có giá ngạch là vụ án mà trong đó yêu cầu của đương sự không phải là một số tiền hoặc không thể xác định được giá trị bằng một số tiền cụ thể.
3. Vụ án dân sự có giá ngạch là vụ án mà trong đó yêu cầu của đương sự là một số tiền hoặc là tài sản có thể xác định được bằng một số tiền cụ thể."

Theo đó, bạn yêu cầu giải quyết tranh chấp về chia tài sản khi ly hôn nên xác định vụ án của bạn là vụ án dân sự có giá ngạch, là vụ án mà trong đó yêu cầu của đương sự là một số tiền hoặc là tài sản có thể xác định được bằng một số tiền cụ thể.

Tại tiểu mục 1.3, Mục II Danh mục án phí, lệ phí Tòa án Ban hành kèm theo Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 quy định:

Án phí

Như vậy, án phí dân sự sơ thẩm đối với yêu cầu giải quyết tranh chấp về chia tài sản khi ly hôn của bạn tùy vào giá trị tài sản có tranh chấp. Bạn có thể tham khảo bảng án phí trên.

Ly hôn Tải về trọn bộ các văn bản Ly hôn hiện hành
Chia tài sản khi ly hôn Tải về quy dịnh liên quan đến Chia tài sản khi ly hôn:
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Có được cưới vợ khác khi đang trong thời gian chờ ly hôn?
Pháp luật
Nếu tòa án chấp nhận yêu cầu ly hôn thì nguyên đơn có phải chịu án phí sơ thẩm nữa không? Mức án phí sơ thẩm khi ly hôn là bao nhiêu?
Pháp luật
Có được có quan hệ tình cảm nam nữ với người khác khi đang trong quá tình xử lý đơn ly hôn không?
Pháp luật
Ai sẽ là người trực tiếp nuôi con sau ly hôn trong trường hợp vợ chồng không có thỏa thuận theo quy định?
Pháp luật
Trình tự, thủ tục đơn phương ly hôn? Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn được quy định như thế nào?
Pháp luật
Hồ sơ ly hôn thuận tình cần chuẩn bị những giấy tờ nào? Thủ tục ly hôn thuận tình tiến hành ra sao?
Pháp luật
Mẫu đơn kháng cáo ly hôn mới nhất hiện nay? Hướng dẫn cách ghi đơn kháng cáo ly hôn chi tiết như thế nào?
Pháp luật
Ly thân và ly hôn có giống nhau không? Điểm giống nhau và khác nhau giữa ly thân và ly hôn như thế nào?
Pháp luật
Sau ly hôn con ở với ai? Sau khi ly hôn có được ngăn cản vợ hoặc chồng cũ đến thăm nom con không?
Pháp luật
Nghĩa vụ thanh toán nợ chung sau khi ly hôn? Tài sản riêng có được dùng để trả các khoản nợ chung không?
Pháp luật
Hai vợ chồng đã ly hôn thì có được phép kết hôn lại hay không? Trong pháp luật hôn nhân gia đình những hành vi nào bị nghiêm cấm?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Ly hôn
2,940 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Ly hôn Chia tài sản khi ly hôn

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Ly hôn Xem toàn bộ văn bản về Chia tài sản khi ly hôn

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào