Cục Quản lý nợ và Tài chính đối ngoại thuộc Bộ Tài chính có nhiệm vụ và quyền hạn gì về công tác quản lý vay trong nước của Chính phủ?
Cục Quản lý nợ và Tài chính đối ngoại thuộc Bộ Tài chính có những chức năng gì?
Căn cứ Điều 1 Quyết định 988/QĐ-BTC năm 2019 quy định về vị trí và chức năng của Cục Quản lý nợ và Tài chính đối ngoại như sau:
Vị trí và chức năng
Cục Quản lý nợ và Tài chính đối ngoại là tổ chức thuộc Bộ Tài chính, có chức năng giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính thống nhất quản lý nhà nước về vay, trả nợ của Chính phủ, của chính quyền địa phương, nợ được Chính phủ bảo lãnh (sau đây gọi chung là “nợ công”); quản lý nhà nước về tài chính đối với các nguồn viện trợ của nước ngoài và của các tổ chức quốc tế cho Việt Nam; cho vay và viện trợ của Nhà nước, Chính phủ Việt Nam cho nước ngoài; thực hiện vai trò đại diện Chính phủ và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong các quan hệ tài chính với nước ngoài và các tổ chức tài chính quốc tế; làm đầu mối tổ chức thực hiện công tác xếp hạng tín nhiệm quốc gia với các tổ chức xếp hạng tín nhiệm quốc tế.
Cục Quản lý nợ và Tài chính đối ngoại có tư cách pháp nhân, con dấu riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và ngân hàng theo quy định của pháp luật.
Cục Quản lý nợ và Tài chính đối ngoại có tên giao dịch quốc tế bằng tiếng Anh là: Department of Debt Management and External Finance (viết tắt là DMEF).
Như vậy, theo quy định thì Cục Quản lý nợ và Tài chính đối ngoại thuộc Bộ Tài chính có chức năng giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính thực hiện những công việc sau đây:
(1) Thống nhất quản lý nhà nước về vay, trả nợ của Chính phủ, của chính quyền địa phương, nợ được Chính phủ bảo lãnh;
(2) Quản lý nhà nước về tài chính đối với các nguồn viện trợ của nước ngoài và của các tổ chức quốc tế cho Việt Nam;
(3) Cho vay và viện trợ của Nhà nước, Chính phủ Việt Nam cho nước ngoài;
(4) Thực hiện vai trò đại diện Chính phủ và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong các quan hệ tài chính với nước ngoài và các tổ chức tài chính quốc tế;
(5) Làm đầu mối tổ chức thực hiện công tác xếp hạng tín nhiệm quốc gia với các tổ chức xếp hạng tín nhiệm quốc tế.
Cục Quản lý nợ và Tài chính đối ngoại thuộc Bộ Tài chính có những chức năng gì? (Hình từ Internet)
Cục Quản lý nợ và Tài chính đối ngoại được có tối đa bao nhiêu Phó Cục trưởng?
Căn cứ khoản 1 Điều 4 Quyết định 988/QĐ-BTC năm 2019 quy định về lãnh đạo Cục Quản lý nợ và Tài chính đối ngoại như sau:
Lãnh đạo Cục
1. Cục Quản lý nợ và Tài chính đối ngoại có Cục trưởng và không quá 03 Phó Cục trưởng.
2. Lãnh đạo Cục Quản lý nợ và Tài chính đối ngoại được ủy quyền ký thừa lệnh Bộ trưởng Bộ Tài chính các công văn hướng dẫn chính sách, chế độ, các hợp đồng ủy quyền cho vay lại, hiệp định vay phụ, các hợp đồng cho vay lại (trong trường hợp Bộ Tài chính là cơ quan cho vay lại), các hợp đồng gửi tiền của Quỹ tích lũy trả nợ, các chứng từ rút vốn, trả nợ và các văn bản khác thuộc nghiệp vụ chuyên môn của Cục Quản lý nợ và Tài chính đối ngoại.
...
Như vậy, theo quy định thì Cục Quản lý nợ và Tài chính đối ngoại không được có quá 03 Phó Cục trưởng.
Cục Quản lý nợ và Tài chính đối ngoại có nhiệm vụ và quyền hạn gì về công tác quản lý vay trong nước của Chính phủ?
Căn cứ khoản 2 Điều 2 Quyết định 988/QĐ-BTC năm 2019 quy định về nhiệm vụ và quyền hạn của Cục Quản lý nợ và Tài chính đối ngoại như sau:
Nhiệm vụ và quyền hạn
...
2. Về quản lý vay, trả nợ công và nợ nước ngoài của quốc gia:
...
l) Chủ trì thẩm định hoặc tổng hợp kết quả thẩm định cho vay lại trình Bộ trưởng Bộ Tài chính để báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét quyết định việc cho vay lại;
m) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan thuộc Bộ Tài chính xây dựng kế hoạch sử dụng vốn vay nước ngoài hằng năm (đối với cho vay lại từ nguồn vốn vay ODA, vay ưu đãi nước ngoài của Chính phủ); tham gia với các đơn vị thuộc Bộ Tài chính về kế hoạch tài chính hàng năm (vốn nước ngoài và vốn đối ứng) của các chương trình, dự án vay vốn nước ngoài;
n) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan trong và ngoài Bộ Tài chính đề xuất cơ chế xử lý tài chính đối với các khoản vay lại vốn vay nước ngoài của Chính phủ gặp khó khăn trong trả nợ.
2.3. Công tác quản lý vay trong nước của Chính phủ:
a) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan thuộc Bộ Tài chính xây dựng tổng mức vay trong nước của Chính phủ trong kế hoạch vay, trả nợ công 5 năm, chương trình quản lý nợ công 03 năm và kế hoạch vay, trả nợ công hàng năm;
b) Phối hợp với các đơn vị liên quan thuộc Bộ Tài chính trong công tác xây dựng và thực hiện kế hoạch vay trong nước của Chính phủ hàng năm, hàng quý;
c) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Tài chính giám sát việc thực hiện các hạn mức vay trong nước của Chính phủ được cấp có thẩm quyền quyết định.
2.4. Công tác quản lý bảo lãnh chính phủ:
a) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng hạn mức bảo lãnh Chính phủ 05 năm và hàng năm báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính để trình Chính phủ quyết định;
...
Như vậy, về công tác quản lý vay trong nước của Chính phủ thì Cục Quản lý nợ và Tài chính đối ngoại có các nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
(1) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan thuộc Bộ Tài chính xây dựng tổng mức vay trong nước của Chính phủ trong kế hoạch vay, trả nợ công 5 năm, chương trình quản lý nợ công 03 năm và kế hoạch vay, trả nợ công hàng năm;
(2) Phối hợp với các đơn vị liên quan thuộc Bộ Tài chính trong công tác xây dựng và thực hiện kế hoạch vay trong nước của Chính phủ hàng năm, hàng quý;
(3) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Tài chính giám sát việc thực hiện các hạn mức vay trong nước của Chính phủ được cấp có thẩm quyền quyết định.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Nhà thầu chính trong xây dựng là ai? Nhà thầu chính có được ký hợp đồng xây dựng với nhà thầu phụ không?
- Thuế suất hàng hóa nhập khẩu được áp dụng thế nào? Hàng hóa nhập khẩu tạo tài sản cố định của cơ sở đóng tàu có được miễn thuế?
- Lệ phí cấp Giấy phép hoạt động đưa người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài là bao nhiêu theo quy định mới?
- Thanh toán tiền thuê phòng nghỉ tại nơi đến công tác theo hình thức khoán được thực hiện như thế nào?
- Không nộp tiền sử dụng đất nhưng không bị thu hồi đất trong trường hợp nào? Áp dụng bảng giá đất để tính tiền sử dụng đất trong trường hợp nào?