Công ty quản lý quỹ thực hiện thủ tục báo cáo đến Ủy ban Chứng khoán Nhà nước như thế nào theo quy định của pháp luật về chứng khoán?

Hiện tại tôi đang làm việc tại một công ty quản lý quỹ tại thành phố Hồ Chí Minh. Sắp tới công ty tôi phải thực hiện việc báo cáo đến Ủy ban Chứng khoán Nhà nước. Cho tôi hỏi về thời hạn chúng tôi phải nộp báo cáo là khi nào? Khi thực hiện việc nộp báo cáo thì chúng tôi phải tuân thủ theo thủ tục như thế nào để đúng với quy định của pháp luật về lĩnh vực chứng khoán?

Công ty quản lý quỹ thực hiện việc báo cáo được thực hiện định kỳ bao lâu một lần?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 29 Thông tư 99/2020/TT-BTC thì công ty quản lý quỹ có nghĩa vụ gửi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước các báo cáo định kỳ như sau:

- Báo cáo định kỳ hằng tháng và năm về hoạt động của công ty quản lý quỹ theo mẫu quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư 99/2020/TT-BTC;

- Báo cáo định kỳ hằng tháng về hoạt động quản lý danh mục đầu tư của công ty quản lý quỹ có xác nhận của ngân hàng lưu ký nơi công ty quản lý quỹ mở tài khoản lưu ký, xác nhận của thành viên lưu ký nơi khách hàng ủy thác mở tài khoản, xác nhận của tổ chức lưu ký tại nước ngoài theo mẫu quy định tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Thông tư 99/2020/TT-BTC;

- Báo cáo 6 tháng và năm về hoạt động quản trị rủi ro của công ty quản lý quỹ theo mẫu quy định tại Phụ lục VIII ban hành kèm theo Thông tư 99/2020/TT-BTC;

- Báo cáo kết quả kiểm toán nội bộ định kỳ hằng năm; báo cáo kiểm soát nội bộ định kỳ hằng năm của công ty quản lý quỹ;

- Báo cáo tài chính quý; báo cáo tài chính 6 tháng đã được soát xét, báo cáo tài chính năm đã được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán được chấp thuận của công ty quản lý quỹ theo quy định của pháp luật về kế toán đối với công ty quản lý quỹ;

Công ty quản lý quỹ thực hiện báo cáo

Công ty quản lý quỹ thực hiện thủ tục báo cáo đến Ủy ban Chứng khoán Nhà nước như thế nào?

Thời hạn để công ty quản lý quỹ nộp các báo cáo định kỳ là khi nào?

Căn cứ tại khoản 2 Điều 29 Thông tư 99/2020/TT-BTC thì thời hạn nộp các báo cáo định kỳ được quy định như sau:

- Đối với báo cáo tháng: Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc tháng;

- Đối với báo cáo quý: Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày kết thúc quý;

- Đối với báo cáo 6 tháng: Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày kết thúc 06 tháng đầu năm;

- Đối với báo cáo năm: Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm.

Thời gian để công ty quản lý quỹ chốt số liệu đối với các báo cáo định kỳ là khi nào?

Khoản 3 Điều 29 Thông tư 99/2020/TT-BTC quy định thời gian chốt số liệu đối với báo cáo định kỳ phải tuân thủ các mốc sau:

- Đối với báo cáo tháng: Tính từ ngày đầu tiên của tháng báo cáo đến ngày cuối cùng của tháng báo cáo (trừ số liệu phản ánh tại thời điểm nhất định);

- Đối với báo cáo quý: Tính từ ngày đầu tiên của quý báo cáo đến ngày cuối cùng của quý báo cáo (trừ số liệu phản ánh tại thời điểm nhất định);

- Đối với báo cáo 6 tháng: Tính từ ngày 01 tháng 01 kỳ báo cáo đến ngày 30 tháng 06 kỳ báo cáo (trừ số liệu phản ánh tại thời điểm nhất định);

- Đối với báo cáo năm: Tính từ ngày 01 tháng 01 năm báo cáo đến ngày 31 tháng 12 năm báo cáo (trừ số liệu phản ánh tại thời điểm nhất định);

- Đối với công ty quản lý quỹ có thời gian hoạt động chưa đủ một kỳ báo cáo thì kỳ báo cáo tính từ ngày được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán đến ngày cuối cùng của kỳ báo cáo theo quy định tại điểm a, b, c và d khoản này.

*Lưu ý: Công ty quản lý quỹ có thể gửi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước các báo cáo dưới hình thức văn bản điện tử hoặc văn bản giấy.

Trong những trường hợp nào thì công ty quản lý quỹ phải thực hiện nghĩa vụ thông báo như thế nào?

Căn cứ vào khoản 5 Điều 29 Thông tư 99/2020/TT-BTC thì công ty quản lý quỹ phải thông báo cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước những sự kiện sau:

- Thay đổi, bầu, miễn nhiệm thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên. Thông báo phải kèm theo nghị quyết hoặc quyết định bầu, miễn nhiệm, thay đổi thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, các tài liệu hợp lệ khác đảm bảo thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên mới đáp ứng các quy định tại Điều lệ công ty, quy định của pháp luật về chứng khoán và pháp luật về doanh nghiệp;

- Thay đổi Trưởng văn phòng đại diện trong nước, thay đổi Giám đốc của chi nhánh trong nước. Thông báo thay đổi phải kèm theo quyết định bổ nhiệm, các tài liệu hợp lệ khác đảm bảo nhân sự thay thế đáp ứng quy định của pháp luật về chứng khoán;

- Sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty. Thông báo gửi kèm bản sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty;

- Hoàn tất giao dịch chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp của cổ đông, thành viên góp vốn của công ty quản lý quỹ, trừ trường hợp cổ phiếu của công ty quản lý quỹ đã được niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán. Thông báo thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục XI ban hành kèm theo Thông tư này và gửi kèm bản sao hợp lệ hợp đồng chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp giữa các bên tham gia giao dịch. Trường hợp công ty quản lý quỹ là công ty đại chúng, nếu việc chuyển nhượng dẫn đến bên nhận chuyển nhượng sở hữu từ 25% trở lên số cổ phiếu có quyền biểu quyết của công ty quản lý quỹ thì bên nhận chuyển nhượng phải thực hiện theo quy định pháp luật về chào mua công khai cổ phiếu của công ty đại chúng;

- Các sự kiện có thể gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến khả năng tài chính, hoạt động quản lý tài sản ủy thác.

Lưu ý: Thời hạn thông báo cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về các sự kiện được đề cập trên là 03 ngày làm việc kể từ khi xảy ra các sự kiện đó.

Bên cạnh nghĩa vụ báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước thì tại khoản 7 Điều 29 Thông tư 99/2020/TT-BTC, Công ty quản lý quỹ phải báo cáo ban đại diện quỹ, Hội đồng quản trị công ty đầu tư chứng khoán hoặc khách hàng ủy thác quản lý danh mục trong trường hợp phát hiện ngân hàng giám sát, ngân hàng lưu ký vi phạm Điều lệ quỹ, Điều lệ công ty đầu tư chứng khoán, hợp đồng giám sát, hợp đồng lưu ký; và báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước trong trường hợp các tổ chức này vi phạm quy định pháp luật trong vòng 03 ngày làm việc kể từ khi phát hiện ra vi phạm.

Lưu ý: Ngoài các trường hợp báo cáo quy định tại Điều này, trong trường hợp cần thiết, nhằm bảo vệ lợi ích chung và lợi ích nhà đầu tư, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước yêu cầu công ty quản lý quỹ báo cáo về hoạt động của công ty. Công ty quản lý quỹ phải báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước trong thời hạn 48 giờ kể từ khi nhận được yêu cầu của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.

Như vậy, công ty quản lý quỹ cần thực hiện việc báo cáo đến Ủy ban Chứng khoán Nhà nước theo đúng thời hạn mà pháp luật về chứng khoán đã quy định.

Công ty quản lý quỹ
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Công ty quản lý quỹ là doanh nghiệp như thế nào? Mẫu Điều lệ công ty quản lý quỹ là mẫu nào? Tải mẫu này ở đâu?
Pháp luật
Công ty quản lý quỹ có được tăng vốn điều lệ cho công ty chứng khoán đang quản lý trong thời gian tạm ngừng hoạt động không?
Pháp luật
Trong quá trình thực hiện nghiệp vụ kinh doanh, công ty quản lý quỹ được ủy quyền hoạt động trong trường hợp nào?
Pháp luật
Nhân sự bộ phận kiểm soát nội bộ của công ty quản lý quỹ có bắt buộc có chứng chỉ hành nghề chứng khoán không?
Pháp luật
Công ty quản lý quỹ thực hiện nghiệp vụ tư vấn đầu tư chứng khoán ra sao theo quy định của pháp luật?
Pháp luật
Tổ chức quản lý quỹ có thể ủy quyền cho tổ chức khác thực hiện việc dịch vụ tư vấn, quản lý tài sản đối với tài sản của khách hàng ủy thác đầu tư tại nước ngoài hay không?
Pháp luật
Công ty quản lý quỹ thành viên được phép vay thế chấp từ ngân hàng lưu ký tối đa bao nhiêu theo quy định của pháp luật?
Pháp luật
Công ty quản lý quỹ là công ty đầu tư chứng khoán đại chúng có bắt buộc phải thành lập bộ phận kiểm toán nội bộ hay không?
Pháp luật
Công ty quản lý quỹ có thuộc các tổ chức tín dụng không? Quy định theo pháp luật về người có liên quan là ai?
Pháp luật
Công ty quản lý quỹ thực hiện thủ tục báo cáo đến Ủy ban Chứng khoán Nhà nước như thế nào theo quy định của pháp luật về chứng khoán?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Công ty quản lý quỹ
2,970 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Công ty quản lý quỹ
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào