Công ty quản lý quỹ thực hiện nghiệp vụ tư vấn đầu tư chứng khoán ra sao theo quy định của pháp luật?

Hiện tại tôi đang làm việc tại một công ty quản lý quỹ tại thành phố Đà Nẵng với chức vụ nhân viên tư vấn đầu tư chứng khoán. Tuy đã nắm được nghiệp vụ tư vấn từ trước nhưng tôi muốn biết rõ hơn về nghiệp vụ tư vấn chứng khoán của công ty quản lý quỹ, cụ thể là các quy định của pháp luật về những điều mà công ty quản lý quỹ và nhân viên tư vấn đầu tư chứng khoán không được phép thực hiện thực hiện tư vấn.

Phạm vi hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán của công ty quản lý quỹ được quy định như thế nào?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 22 Thông tư 99/2020/TT-BTC thì hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán bao gồm các nội dung sau:

- Tư vấn cho khách hàng về chính sách đầu tư và chiến thuật giao dịch, bao gồm:

+ Cơ cấu phân bố vốn đầu tư;

+ Loại tài sản đầu tư và phương thức xác định giá trị tài sản;

+ Hình thức đầu tư, giao dịch;

+ Thời điểm thực hiện, số lượng, mức giá phù hợp với mục tiêu, chính sách đầu tư, mức chấp nhận rủi ro của khách hàng.

- Phát hành ra công chúng các ấn phẩm về đầu tư chứng khoán sau khi đã được cấp phép theo quy định của pháp luật về báo chí; xây dựng, tổ chức thực hiện các chương trình phổ cập kiến thức, quảng bá về đầu tư chứng khoán, các chương trình đào tạo chuyên sâu về đầu tư chứng khoán.

Công ty quản lý quỹ thực hiện nghiệp vụ tư vấn đầu tư chứng khoán

Công ty quản lý quỹ thực hiện nghiệp vụ tư vấn đầu tư chứng khoán

Công ty quản lý quỹ thực hiện việc tư vấn đầu tư chứng khoán như thế nào?

Căn cứ vào Điều 22 Thông tư 99/2020/TT-BTC thì việc tư vấn đầu tư chứng khoán được công ty quản lý quỹ thực hiện như sau:

- Trước khi thực hiện tư vấn đầu tư chứng khoán, công ty quản lý quỹ có trách nhiệm tổng hợp, cập nhật thông tin, nhận biết khách hàng, bao gồm thông tin về khả năng tài chính, tài sản, thu nhập, mục tiêu đầu tư, hình thức đầu tư, mức chấp nhận rủi ro, kinh nghiệm, hiểu biết về đầu tư, tài sản đầu tư và các thông tin khác nếu xét thấy cần thiết. Trường hợp khách hàng không cung cấp đầy đủ thông tin theo yêu cầu, công ty quản lý quỹ được từ chối cung cấp dịch vụ.

- Khi thực hiện tư vấn đầu tư chứng khoán, công ty quản lý quỹ phải bố trí nhân viên có chứng chỉ hành nghề chứng khoán để trực tiếp tư vấn cho mỗi khách hàng.

- Tối thiểu 05 ngày làm việc, trước khi thay đổi nhân viên tư vấn cho khách hàng, công ty quản lý quỹ có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho khách hàng và cung cấp thông tin về nhân viên thay thế.

- Công ty quản lý quỹ phải ký hợp đồng tư vấn đầu tư chứng khoán với từng khách hàng, trong đó nêu rõ:

+ Phạm vi tư vấn đầu tư chứng khoán, hình thức cung cấp dịch vụ, tài sản nhận tư vấn;

+ Thời hạn hợp đồng, giá dịch vụ;

+ Họ tên và lý lịch trích ngang về kinh nghiệm của nhân viên tư vấn;

+ Quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia hợp đồng.

Công ty quản lý quỹ thực hiện nghiệp vụ đầu tư chứng khoán của mình như thế nào?

Điều 23 Thông tư 99/2020/TT-BTC quy định về nghiệp vụ tư vấn đầu tư chứng khoán của công ty quản lý quỹ như sau:

- Tự nguyện, công bằng, trung thực đối với khách hàng, cung cấp đầy đủ, kịp thời mọi thông tin chính xác để khách hàng tự đưa ra quyết định đầu tư.

- Các thông tin, dữ liệu, dự báo kinh tế cung cấp cho khách hàng phải dựa trên những sự kiện có thực, kèm theo các tài liệu dẫn chiếu đáng tin cậy được phát hành bởi các tổ chức kinh tế tài chính chuyên nghiệp và đã được công bố công khai. Nội dung tư vấn phải dựa trên kết quả phân tích khoa học thận trọng, hợp lý từ các nguồn thông tin đáng tin cậy. Báo cáo phân tích chứng khoán và thị trường chứng khoán, khuyến nghị giao dịch phải ghi rõ nguồn trích dẫn số liệu, người chịu trách nhiệm về nội dung báo cáo.

- Khi tư vấn đầu tư vào một tài sản, công ty quản lý quỹ phải bảo đảm phù hợp với mục tiêu đầu tư, mức chấp nhận rủi ro, năng lực tài chính của khách hàng, đồng thời công ty quản lý quỹ, nhân viên tư vấn phải công bố lợi ích của mình liên quan tới tài sản đó nếu công ty, nhân viên đang sở hữu tài sản đó.

- Nhân viên tư vấn có trách nhiệm giải thích cho khách hàng biết về việc những tư vấn của nhân viên đưa ra cho hoạt động đầu tư của khách hàng chỉ mang tính tham khảo và khách hàng hoàn toàn chịu mọi rủi ro từ các quyết định đầu tư của mình.

Công ty quản lý quỹ không được phép thực hiện những hành vi nào trong hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán?

Khoản 5 Điều 23 Thông tư 99/2020/TT-BTC quy định, trong hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán, công ty quản lý quỹ, nhân viên tư vấn bảo đảm:

- Không được tư vấn cho khách hàng đầu tư vào tài sản mà không cung cấp đầy đủ thông tin về tài sản, tổ chức phát hành cho khách hàng;

- Không được môi giới giao dịch mua, bán giữa khách hàng và bên thứ ba; không được môi giới giao dịch vay, mượn tài sản giữa khách hàng với công ty quản lý quỹ hoặc giữa khách hàng và bên thứ ba;

- Không được cung cấp các thông tin chưa được kiểm chứng, tin đồn, thông tin sai lệch cho khách hàng; không được cung cấp thông tin sai sự thật, khuếch đại sự thật, dễ gây hiểu nhầm, đưa ra các dự báo hoặc thực hiện các hành vi nhằm lôi kéo, xúi giục, dụ dỗ hay mời chào khách hàng giao dịch một loại tài sản nào đó mà không phù hợp với mục tiêu đầu tư, kinh nghiệm đầu tư, khả năng nhận thức về rủi ro, mức chấp nhận rủi ro và năng lực tài chính của khách hàng; không cung cấp thông tin gây hiểu nhầm về các đặc tính lợi nhuận và rủi ro của tài sản đó;

- Không được tặng quà, sử dụng lợi ích vật chất dưới mọi hình thức để mời chào, dụ dỗ khách hàng giao dịch một loại tài sản; không được yêu cầu, đòi hỏi hoặc tiếp nhận dưới danh nghĩa cá nhân hoặc danh nghĩa tổ chức, từ khách hàng, công ty quản lý quỹ hay một bên thứ ba bất kỳ khoản thù lao, lợi ích vật chất nào để mời chào khách hàng giao dịch một loại tài sản, ngoài các mức giá dịch vụ đã được quy định tại hợp đồng tư vấn đầu tư chứng khoán;

- Không được đầu tư thay cho khách hàng, nhận tiền, tài sản của khách hàng để đầu tư, giao dịch, trừ trường hợp là khách hàng ủy thác đã ký hợp đồng ủy thác đầu tư với công ty quản lý quỹ;

- Không được dự báo giá tài sản trong tương lai, bảo đảm kết quả đầu tư trừ trường hợp đầu tư vào chứng khoán có thu nhập cố định hoặc các sản phẩm đầu tư bảo toàn vốn; không được thỏa thuận phân chia lợi nhuận hoặc lỗ với khách hàng.

Như vậy, khi thực hiện nghiệp vụ tư vấn, công ty quản lý quỹ và nhân viên tư vấn đầu tư chứng khoán của công ty quả lý quỹ phải lưu ý về những việc không được phép vi phạm khi thực hiện công việc của mình.

Công ty quản lý quỹ
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Công ty quản lý quỹ là doanh nghiệp như thế nào? Mẫu Điều lệ công ty quản lý quỹ là mẫu nào? Tải mẫu này ở đâu?
Pháp luật
Công ty quản lý quỹ có được tăng vốn điều lệ cho công ty chứng khoán đang quản lý trong thời gian tạm ngừng hoạt động không?
Pháp luật
Trong quá trình thực hiện nghiệp vụ kinh doanh, công ty quản lý quỹ được ủy quyền hoạt động trong trường hợp nào?
Pháp luật
Nhân sự bộ phận kiểm soát nội bộ của công ty quản lý quỹ có bắt buộc có chứng chỉ hành nghề chứng khoán không?
Pháp luật
Công ty quản lý quỹ thực hiện nghiệp vụ tư vấn đầu tư chứng khoán ra sao theo quy định của pháp luật?
Pháp luật
Tổ chức quản lý quỹ có thể ủy quyền cho tổ chức khác thực hiện việc dịch vụ tư vấn, quản lý tài sản đối với tài sản của khách hàng ủy thác đầu tư tại nước ngoài hay không?
Pháp luật
Công ty quản lý quỹ thành viên được phép vay thế chấp từ ngân hàng lưu ký tối đa bao nhiêu theo quy định của pháp luật?
Pháp luật
Công ty quản lý quỹ là công ty đầu tư chứng khoán đại chúng có bắt buộc phải thành lập bộ phận kiểm toán nội bộ hay không?
Pháp luật
Công ty quản lý quỹ có thuộc các tổ chức tín dụng không? Quy định theo pháp luật về người có liên quan là ai?
Pháp luật
Công ty quản lý quỹ thực hiện thủ tục báo cáo đến Ủy ban Chứng khoán Nhà nước như thế nào theo quy định của pháp luật về chứng khoán?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Công ty quản lý quỹ
5,300 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Công ty quản lý quỹ
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào