Công ty mẹ phải xác định riêng phần cổ tức ưu đãi của cổ đông không kiểm soát theo các nguyên tắc nào?

Về xử lý cổ tức ưu đãi của cổ đông không kiểm soát và quỹ khen thưởng, phúc lợi thì công ty mẹ phải xác định riêng phần cổ tức ưu đãi của cổ đông không kiểm soát theo nguyên tắc nào, phương pháp kế toán ra sao? Công ty mẹ phải thực hiện những gì khi báo cáo tài chính của công ty con dùng để hợp nhất chưa trích quỹ khen thưởng, phúc lợi? Anh Vũ (Hà Nội) đặt câu hỏi.

Công ty mẹ phải xác định riêng phần cổ tức ưu đãi của cổ đông không kiểm soát theo nguyên tắc nào?

Theo điểm b khoản 1 Điều 23 Thông tư 202/2014/TT-BTC quy định về nguyên tắc xử lý cổ tức ưu đãi và quỹ khen thưởng, phúc lợi cụ thể như sau:

Nguyên tắc xử lý cổ tức ưu đãi và quỹ khen thưởng, phúc lợi
Trước khi xác định phần sở hữu của công ty mẹ và cổ đông không kiểm soát trong công ty con, công ty mẹ phải thực hiện một số điều chỉnh sau đây:
1. Cổ tức ưu đãi của cổ đông không kiểm soát
a) Đối với cổ phiếu ưu đãi được phân loại là nợ phải trả: Cổ tức ưu đãi được hạch toán là chi phí tài chính, công ty mẹ không phải thực hiện điều chỉnh khi hợp nhất báo cáo tài chính.
b) Đối với cổ phiếu ưu đãi được phân loại là vốn chủ sở hữu: Công ty mẹ phải xác định riêng phần cổ tức ưu đãi của cổ đông không kiểm soát theo nguyên tắc:
- Xác định riêng phần cổ tức ưu đãi từ lợi nhuận sau thuế trong kỳ trước khi phân bổ lợi nhuận sau thuế cho các cổ đông nắm giữ cổ phiếu phổ thông. Giá trị của cổ tức ưu đãi phân bổ cho cổ đông không kiểm soát được căn cứ theo tỷ lệ nắm giữ cổ phiếu ưu đãi.
- Phần cổ tức ưu đãi lũy kế của các kỳ trước chưa trả cho cổ đông không kiểm soát phải được tách ra khỏi lợi nhuận sau thuế chưa phân phối đầu kỳ trên Bảng cân đối kế toán của công ty con trước khi tính phần sở hữu của cổ đông nắm giữ cổ phiếu phổ thông.
- Việc tách cổ tức ưu đãi phải được thực hiện trước khi trích quỹ khen thưởng, phúc lợi.
- Do tỷ lệ nắm giữ cổ phiếu ưu đãi và cổ phiếu phổ thông của cổ đông mẹ và cổ đông không kiểm soát có thể khác nhau, việc xác định phần sở hữu của các cổ đông trong tài sản thuần của công ty con và lợi thế thương mại (nếu có) được thực hiện theo nguyên tắc:
+ Phân bổ cho cổ đông nắm giữ cổ phiếu ưu đãi giá trị của vốn cổ phần ưu đãi tương ứng với tỷ lệ sở hữu của từng cổ đông;
+ Phân bổ cho cổ đông nắm giữ cổ phiếu phổ thông tổng giá trị của vốn chủ sở hữu còn lại sau khi trừ phần vốn cổ phần ưu đãi.
2. Đối với quỹ khen thưởng, phúc lợi
- Trường hợp báo cáo tài chính của công ty con dùng để hợp nhất đã trích quỹ khen thưởng, phúc lợi theo điều lệ, khi lập Báo cáo tài chính hợp nhất công ty mẹ chỉ thực hiện điều chỉnh phần Lợi ích cổ đông không kiểm soát.
- Trường hợp báo cáo tài chính của công ty con dùng để hợp nhất chưa trích quỹ khen thưởng, phúc lợi theo điều lệ, khi lập Báo cáo tài chính hợp nhất công ty mẹ phải ước tính số quỹ khen thưởng phúc lợi công ty con phải trích trong kỳ và loại trừ ra khỏi lợi nhuận sau thuế chưa phân phối trước khi xác định phần sở hữu của công ty mẹ và cổ đông không kiểm soát.

Như vậy về phần cổ tức ưu đãi của cổ đông không kiểm soát thì công ty mẹ phải xác định theo nguyên tắc quy định tại điểm b khoản 1 Điều 24 trên.

Công ty mẹ phải xác định riêng phần cổ tức ưu đãi của cổ đông không kiểm soát theo các nguyên tắc nào?

Công ty mẹ phải xác định riêng phần cổ tức ưu đãi của cổ đông không kiểm soát theo các nguyên tắc nào? (Hình từ Internet)

Phương pháp kế toán cổ tức ưu đãi của cổ đông không kiểm soát quy định ra sao?

Tại Điều 24 Thông tư 202/2014/TT-BTC quy định thì:

Phương pháp kế toán cổ tức ưu đãi của cổ đông không kiểm soát
1. Nếu công ty con có cổ tức ưu đãi lũy kế của các kỳ trước nhưng chưa trả, khi lập Báo cáo tài chính hợp nhất, công ty mẹ phải tách riêng số cổ tức ưu đãi lũy kế công ty con chưa trả cho cổ đông không kiểm soát trước khi xác định phần sở hữu của cổ đông nắm giữ cổ phiếu phổ thông, ghi:
Nợ Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
Có Lợi ích cổ đông không kiểm soát
2. Lợi ích sau thuế của cổ đông không kiểm soát phát sinh trong kỳ được xác định là tổng của cổ tức ưu đãi cộng với (+) phần sở hữu trong lợi nhuận (hoặc lỗ) sau thuế trên báo cáo kết quả kinh doanh của công ty con phân bổ cho cổ đông không kiểm soát. Bút toán tách lợi ích cổ đông không kiểm soát phát sinh trong kỳ được thực hiện như quy định tại Mục 4 Chương này.

Công ty mẹ phải thực hiện những gì khi báo cáo tài chính của công ty con dùng để hợp nhất chưa trích quỹ khen thưởng, phúc lợi?

Về phương pháp điều chỉnh quỹ khen thưởng, phúc lợi chưa trích từ lợi nhuận sau thuế chưa phân phối, có quy định tại Điều 25 Thông tư 202/2014/TT-BTC cụ thể như sau:

Phương pháp điều chỉnh quỹ khen thưởng, phúc lợi chưa trích từ lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
1. Nếu báo cáo tài chính của công ty con dùng để hợp nhất chưa trích quỹ khen thưởng, phúc lợi theo điều lệ, khi lập Báo cáo tài chính hợp nhất, công ty mẹ ước tính số quỹ khen thưởng, phúc lợi công ty con phải trích trong kỳ trước khi xác định phần sở hữu của cổ đông mẹ và cổ đông không kiểm soát trong lợi nhuận sau thuế chưa phân phối, ghi:
- Đối với phần quỹ khen thưởng phúc lợi tương ứng với phần sở hữu của công ty mẹ trong lợi nhuận sau thuế của công ty con, ghi:
Nợ Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
Có Quỹ khen thưởng, phúc lợi
- Đối với phần quỹ khen thưởng phúc lợi tương ứng với phần sở hữu của cổ đông không kiểm soát, ghi:
Nợ Lợi ích cổ đông không kiểm soát
Có Quỹ khen thưởng, phúc lợi
2. Nếu báo cáo tài chính của công ty con dùng để hợp nhất đã trích quỹ khen thưởng, phúc lợi theo điều lệ, khi lập Báo cáo tài chính hợp nhất, công ty điều chỉnh lại lợi ích cổ đông không kiểm soát tương ứng với phần sở hữu của cổ đông không kiểm soát, ghi:
Nợ Lợi ích cổ đông không kiểm soát
Có Quỹ khen thưởng, phúc lợi

Theo đó, nếu báo cáo tài chính của công ty con dùng để hợp nhất chưa trích quỹ khen thưởng, phúc lợi theo điều lệ, khi lập Báo cáo tài chính hợp nhất, công ty mẹ ước tính số quỹ khen thưởng, phúc lợi công ty con phải trích trong kỳ trước khi xác định phần sở hữu của cổ đông mẹ và cổ đông không kiểm soát trong lợi nhuận sau thuế chưa phân phối.

Công ty mẹ
Cổ đông không kiểm soát
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Công ty mẹ góp vốn cho chi nhánh bằng tiền mặt có được không?
Pháp luật
Công ty mẹ yêu cầu công ty con dừng thực hiện quản lý dự án, vận hành dự án thì phải thực hiện thủ tục gì?
Pháp luật
Công ty mẹ có được ủy quyền cho công ty con làm việc với chủ đầu tư không? Công ty mẹ có những quyền và nghĩa vụ nào đối với công ty con?
Pháp luật
Một công ty được xem là công ty mẹ của công ty khác khi sở hữu tối thiểu bao nhiêu phần trăm vốn điều lệ của công ty đó?
Pháp luật
Máy móc thiết bị do công ty mẹ nhập khẩu về rồi bán lại cho công ty con bằng hợp đồng mua bán trong nước thì có khác gì khi ký kết với công ty khác không?
Pháp luật
Công ty mẹ thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình với tư cách gì trong quan hệ với công ty con?
Pháp luật
Thông tin tài chính trên báo cáo tài chính hợp nhất của toàn bộ tập đoàn có thay đổi khi công ty mẹ mua lại công ty con cấp 2 từ công ty con cấp 1 không?
Pháp luật
Công ty con cấp 1 là gì? Phương pháp hợp nhất báo cáo tài chính giữa công ty mẹ và công ty con cấp 1 có vốn góp của các đơn vị khác trong tập đoàn?
Pháp luật
Sau khi công ty mẹ bán công ty con cấp 1 cho công ty con khác thì khoản lợi thế thương mại phát sinh ban đầu khi mua công ty con có thay đổi không?
Pháp luật
Công ty mẹ thuộc sở hữu Nhà nước là gì? Công ty mẹ thuộc sở hữu Nhà nước mỗi năm phải nộp những loại báo cáo tài chính gì?
Pháp luật
Công ty mẹ tối cao tại nước ngoài không có văn bản chỉ định công ty nào tại Việt Nam nộp Báo cáo lợi nhuận liên quốc gia cho Cơ quan thuế thì giải quyết ra sao?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Công ty mẹ
5,655 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Công ty mẹ Cổ đông không kiểm soát

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Công ty mẹ Xem toàn bộ văn bản về Cổ đông không kiểm soát

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào