Công ty có được điều chỉnh thời gian nghỉ phép năm của người lao động? Có được tạm ứng tiền lương ngày nghỉ phép năm cho người lao động không?

Cho tôi hỏi công ty có được điều chỉnh thời gian nghỉ phép năm của người lao động? Tôi làm việc ở công ty được 14 tháng. Công ty vẫn cho nhân viên nghỉ mỗi tháng 01 ngày hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động. Tuy nhiên, công ty đột ngột thay đổi dồn ngày nghỉ phép vào cuối năm mà không tham khảo ý kiến, không báo trước cho nhân viên. Công ty làm như vậy có đúng quy định của pháp luật về lao động không? Trong thời gian nghỉ phép năm đó thì có được tạm ứng trước tiền lương không? Và ngày nghỉ phép năm có tăng theo thâm niên làm việc không? Vì sau khi hết hạn hợp đồng dự tính tôi sẽ tiếp tục ký hợp đồng lao động với công ty.

Công ty có được điều chỉnh thời gian nghỉ phép năm của người lao động?

Căn cứ theo quy định tại khoản 4 Điều 111 Bộ luật Lao động 2019 có quy định như sau:

“Điều 111. Nghỉ hằng năm
[...]
4. Người sử dụng lao động có trách nhiệm quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động biết. Người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần.
[...]”

Như vậy, theo quy định trên thì người sử dụng lao động sẽ có quyền quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động.

Do đó, trường hợp của bạn làm việc ở công ty được 14 tháng, công ty vẫn cho nhân viên nghỉ mỗi tháng 1 ngày hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động. Tuy nhiên, công ty đột ngột thay đổi dồn ngày nghỉ phép vào cuối năm mà không tham khảo ý kiến, không báo trước cho nhân viên là không đúng quy định.

Nghỉ phép năm

Nghỉ phép năm (Hình từ Internet)

Có được tạm ứng tiền lương ngày nghỉ phép năm cho người lao động không?

Căn cứ khoản 3 Điều 101 Bộ luật Lao động 2019 quy định tạm ứng tiền lương như sau:

“Điều 101. Tạm ứng tiền lương
1. Người lao động được tạm ứng tiền lương theo điều kiện do hai bên thỏa thuận và không bị tính lãi.
2. Người sử dụng lao động phải cho người lao động tạm ứng tiền lương tương ứng với số ngày người lao động tạm thời nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ công dân từ 01 tuần trở lên nhưng tối đa không quá 01 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động và người lao động phải hoàn trả số tiền đã tạm ứng.
Người lao động nhập ngũ theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự thì không được tạm ứng tiền lương.
3. Khi nghỉ hằng năm, người lao động được tạm ứng một khoản tiền ít nhất bằng tiền lương của những ngày nghỉ.”

Như vậy, theo quy định trên thì trong thời gian bạn nghỉ phép năm thì bạn có thể tạm ứng trước một khoản tiền ít nhất bằng tiền lương của những ngày nghỉ.

Ngày nghỉ phép năm của người lao động có tăng theo thâm niên làm việc không?

Căn cứ theo quy định Điều 114 Bộ luật Lao động 2019 quy định ngày nghỉ hằng năm tăng thêm theo thâm niên làm việc như sau:

“Điều 114. Ngày nghỉ hằng năm tăng thêm theo thâm niên làm việc
Cứ đủ 05 năm làm việc cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm của người lao động theo quy định tại khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này được tăng thêm tương ứng 01 ngày.”

Như vậy, theo quy định trên thì số ngày nghỉ hằng năm của người lao động sẽ được tăng thêm theo thâm niên làm việc. Cụ thể cứ 05 năm làm việc cho công ty thì số ngày nghỉ hằng năm của bạn sẽ được tăng thêm tương ứng 01 ngày phép.

Người lao động đang nghỉ phép năm công ty có được thực hiện quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không?

Căn cứ tại khoản 2 Điều 37 Bộ luật Lao động 2019 quy định các trường hợp người sử dụng lao động không được thực hiện quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động như sau:

"Điều 37. Trường hợp người sử dụng lao động không được thực hiện quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
1. Người lao động ốm đau hoặc bị tai nạn, bệnh nghề nghiệp đang điều trị, điều dưỡng theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 36 của Bộ luật này.
2. Người lao động đang nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng và trường hợp nghỉ khác được người sử dụng lao động đồng ý.
3. Người lao động nữ mang thai; người lao động đang nghỉ thai sản hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi."

Theo đó, người lao động đang nghỉ phép năm công ty không được thực hiện quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.

Nghỉ phép năm
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Khi nghỉ ốm đau thì có được tính nghỉ phép năm không?
Pháp luật
Hướng dẫn cách tính tiền số ngày nghỉ phép năm còn lại và thời gian làm việc để tính hưởng nghỉ phép năm 2024?
Pháp luật
Tiền lương những ngày chưa nghỉ phép năm có tính các khoản phụ cấp không? Thời hạn chi toán tiền lương những ngày chưa nghỉ phép năm trong bao lâu?
Pháp luật
Người lao động nào có 14 ngày nghỉ phép năm? Người lao động có được tạm ứng tiền lương khi nghỉ phép năm không?
Pháp luật
Năm học 2024 2025 thời gian nghỉ phép năm của giáo viên cần chú ý theo quy định mới nhất thế nào?
pháp luật
Cách xin nghỉ việc 1 ngày sau ngày nghỉ Tết Nguyên đán và cách viết đơn xin nghỉ? Nghỉ việc 1 ngày sau Tết có được hưởng lương không?
Pháp luật
Công ty yêu cầu người lao động nghỉ phép phải báo trước ít nhất 03 ngày làm việc thì có bị xem là vi phạm quy định pháp luật không?
Pháp luật
Trong thời gian nghỉ phép năm mà bị ốm, đau thì có được hưởng đồng thời lương nghỉ phép và tiền của bảo hiểm xã hội không?
Pháp luật
Cán bộ, công chức có được nhận tiền lương khi không nghỉ hết phép năm như người lao động hay không?
Pháp luật
Viên chức y tế nghỉ phép năm thì có được hưởng chế độ phụ cấp độc hại và phụ cấp trách nhiệm hay không?
Pháp luật
Người lao động nghỉ phép năm thì có cần báo trước cho công ty hay không? Nghỉ phép năm thì người lao động được ứng lương không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Nghỉ phép năm
2,455 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Nghỉ phép năm

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Nghỉ phép năm

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào