Một năm có tất cả bao nhiêu ngày làm việc? Trừ đi ngày nghỉ phép năm thì người lao động có bao nhiêu ngày làm việc?

Một năm có tất cả bao nhiêu ngày làm việc? Người lao động có bao nhiêu ngày nghỉ phép năm hưởng nguyên lương? Trừ đi ngày nghỉ phép năm thì người lao động có bao nhiêu ngày làm việc? Người lao động được nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương trong trường hợp nào theo quy định?

Một năm có tất cả bao nhiêu ngày làm việc?

Một năm có 365 ngày hoặc 366 ngày (năm nhuận). Vậy đối với ngày làm việc thì sao? Một năm có bao nhiêu ngày làm việc?

Căn cứ tại Điều 111 Bộ luật Lao động 2019 quy định về nghỉ hằng tuần đối với người lao động như sau:

Nghỉ hằng tuần
1. Mỗi tuần, người lao động được nghỉ ít nhất 24 giờ liên tục. Trong trường hợp đặc biệt do chu kỳ lao động không thể nghỉ hằng tuần thì người sử dụng lao động có trách nhiệm bảo đảm cho người lao động được nghỉ tính bình quân 01 tháng ít nhất 04 ngày.
2. Người sử dụng lao động có quyền quyết định sắp xếp ngày nghỉ hằng tuần vào ngày Chủ nhật hoặc ngày xác định khác trong tuần nhưng phải ghi vào nội quy lao động.
3. Nếu ngày nghỉ hằng tuần trùng với ngày nghỉ lễ, tết quy định tại khoản 1 Điều 112 của Bộ luật này thì người lao động được nghỉ bù ngày nghỉ hằng tuần vào ngày làm việc kế tiếp.

Theo đó, một tuần người lao động được nghỉ ít nhất 24 giờ liên tục, ít nhất nghỉ 04 ngày/tháng.

Một năm có 52 tuần, vì vậy, trung bình một năm người lao động sẽ được nghỉ ít nhất 52 ngày, đồng nghĩa có khoảng 313 ngày làm việc (chưa kể nghỉ lễ, tết).

Một năm có tất cả bao nhiêu ngày làm việc? NLĐ có bao nhiêu ngày nghỉ phép năm hưởng nguyên lương?

Một năm có tất cả bao nhiêu ngày làm việc? NLĐ có bao nhiêu ngày nghỉ phép năm hưởng nguyên lương? (Hình từ Internet)

Đồng thời, căn cứ tại Điều 112 Bộ luật Lao động 2019 quy định về nghỉ lễ, tết của người lao động như sau:

Nghỉ lễ, tết
1. Người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong những ngày lễ, tết sau đây:
a) Tết Dương lịch: 01 ngày (ngày 01 tháng 01 dương lịch);
b) Tết Âm lịch: 05 ngày;
c) Ngày Chiến thắng: 01 ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch);
d) Ngày Quốc tế lao động: 01 ngày (ngày 01 tháng 5 dương lịch);
đ) Quốc khánh: 02 ngày (ngày 02 tháng 9 dương lịch và 01 ngày liền kề trước hoặc sau);
e) Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương: 01 ngày (ngày 10 tháng 3 âm lịch).
2. Lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam ngoài các ngày nghỉ theo quy định tại khoản 1 Điều này còn được nghỉ thêm 01 ngày Tết cổ truyền dân tộc và 01 ngày Quốc khánh của nước họ.
3. Hằng năm, căn cứ vào điều kiện thực tế, Thủ tướng Chính phủ quyết định cụ thể ngày nghỉ quy định tại điểm b và điểm đ khoản 1 Điều này.

Theo đó, trong một năm người lao động sẽ được nghỉ thêm 11 ngày lễ, tết chính thức như nêu trên (chưa kể nghỉ bù) và được hưởng nguyên lương. Trong đó, nếu ngày nghỉ hằng tuần trùng với ngày nghỉ lễ, tết thì người lao động được nghỉ bù ngày nghỉ hằng tuần vào ngày làm việc kế tiếp.

Tóm lại, trong một năm trừ ngày nghỉ hằng tuần (52 ngày) và nghỉ lễ, tết (11 ngày chính thức) thì người lao động có khoảng 302 ngày làm việc (đối với năm không nhuận) và khoảng 303 ngày làm việc (đối với năm nhuận), chưa kể nghỉ bù lễ, tết. (*)

Trừ đi ngày nghỉ phép năm thì người lao động có bao nhiêu ngày làm việc?

Ngoài ngày nghỉ hằng tuần và nghỉ lễ, tết thì người lao động còn có ngày nghỉ phép năm được hưởng nguyên lương theo quy định, cụ thể:

Căn cứ tại Điều 113 Bộ luật Lao động 2019 quy định về nghỉ hằng năm của người lao động như sau:

Nghỉ hằng năm
1. Người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:
a) 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;
b) 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;
c) 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
2. Người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc.
3. Trường hợp do thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ.
4. Người sử dụng lao động có trách nhiệm quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động biết. Người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần.
5. Khi nghỉ hằng năm mà chưa đến kỳ trả lương, người lao động được tạm ứng tiền lương theo quy định tại khoản 3 Điều 101 của Bộ luật này.
6. Khi nghỉ hằng năm, nếu người lao động đi bằng các phương tiện đường bộ, đường sắt, đường thủy mà số ngày đi đường cả đi và về trên 02 ngày thì từ ngày thứ 03 trở đi được tính thêm thời gian đi đường ngoài ngày nghỉ hằng năm và chỉ được tính cho 01 lần nghỉ trong năm.
7. Chính phủ quy định chi tiết điều này.

Theo đó, người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương 12 ngày, 14 ngày, 16 ngày tùy theo trường hợp nêu trên.

Như vậy, giả sử người lao động có 12 ngày phép năm và nghỉ hết phép thì (*) -12 = 290 ngày làm việc (đối với năm không nhuận) và 291 ngày làm việc (đối với năm nhuận), chưa kể nghỉ bù lễ, tết.

Lưu ý: Đối với người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc.

Ngoài ra, người lao động cứ đủ 05 năm làm việc cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm của người lao động được tăng thêm tương ứng 01 ngày. (Điều 114 Bộ luật Lao động 2019)

Người lao động được nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương trong trường hợp nào?

Căn cứ tại Điều 115 Bộ luật Lao động 2019 quy định về nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương như sau:

- Người lao động được nghỉ việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương và phải thông báo với người sử dụng lao động trong trường hợp sau đây:

+ Kết hôn: nghỉ 03 ngày;

+ Con đẻ, con nuôi kết hôn: nghỉ 01 ngày;

+ Cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi chết: nghỉ 03 ngày.

- Người lao động được nghỉ không hưởng lương 01 ngày và phải thông báo với người sử dụng lao động khi ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh, chị, em ruột chết; cha hoặc mẹ kết hôn; anh, chị, em ruột kết hôn.

- Ngoài quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ không hưởng lương.

Tham khảo và tải Mẫu đơn xin nghỉ phép ở công ty

Tải về

Người lao động Tải về các quy định hiện hành liên quan đến Người lao động
Nghỉ phép năm
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Bảng tính tuổi theo 12 con giáp 2025 chi tiết? Bảng xem tuổi 12 con giáp theo năm sinh 2025? Năm 2025 là con giáp gì?
Pháp luật
Ngày 12 tháng 12 là ngày Quốc khánh của nước nào? Ngày 12 tháng 12 có phải là ngày nghỉ lễ của người lao động không?
Pháp luật
Người lao động có thể thỏa thuận làm việc không trọn thời gian với người sử dụng lao động vào khi nào?
Pháp luật
Tải mẫu giấy mời cuối năm thông dụng dành cho cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp? Mẫu giấy mời cuối năm là gì?
Pháp luật
YEP party văn nghệ là gì? Gợi ý tiết mục văn nghệ cuối năm chọn lọc dành cho công ty, doanh nghiệp?
Pháp luật
Người lao động có thể thử việc lần 2 trong trường hợp nào? Được thử việc lần 2 thì tiền lương có giảm không?
Pháp luật
Người lao động và người sử dụng lao động có quyền, nghĩa vụ gì? Quan hệ lao động giữa NSDLĐ và NLĐ được xác lập qua đâu?
Pháp luật
Year End Party là gì? Công ty có bắt buộc phải tổ chức Year End Party cho người lao động không?
Pháp luật
Lời chúc cuối tuần vui vẻ, hạnh phúc? Chúc cuối tuần vui vẻ tiếng Anh? Người lao động đương nhiên được nghỉ cuối tuần đúng không?
Pháp luật
Một năm có tất cả bao nhiêu ngày làm việc? Trừ đi ngày nghỉ phép năm thì người lao động có bao nhiêu ngày làm việc?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Người lao động
243 lượt xem

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Người lao động Nghỉ phép năm

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Người lao động Xem toàn bộ văn bản về Nghỉ phép năm

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào