Công tác kiểm sát việc giải quyết phá sản bắt đầu từ thời điểm nào? Đối tượng của công tác kiểm sát việc giải quyết phá sản là ai?

Tôi có thắc mắc là công tác kiểm sát việc giải quyết phá sản bắt đầu từ thời điểm nào? Đối tượng của công tác kiểm sát việc giải quyết phá sản là ai? Mong nhận được giải đáp từ ban tư vấn. - câu hỏi của chị Yến (Kiên Giang)

Công tác kiểm sát việc giải quyết phá sản bắt đầu từ thời điểm nào?

Theo Điều 3 Quy chế công tác kiểm sát việc giải quyết phá sản ban hành kèm theo Quyết định 435/QĐ-VKSTC năm 2019 quy định như sau:

Phạm vi của công tác
Công tác kiểm sát việc giải quyết phá sản bắt đầu từ khi Viện kiểm sát nhận được quyết định trả lại đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản đến khi có quyết định có hiệu lực pháp luật giải quyết đề nghị xem xét lại, kiến nghị về việc trả lại đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản (nếu có) hoặc từ khi nhận được thông báo thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản đến khi có quyết định giải quyết phá sản của Tòa án có hiệu lực pháp luật mà không có kiến nghị, kháng nghị, đề nghị xem xét lại theo quy định của Luật Phá sản.

Theo quy định nêu trên công tác kiểm sát việc giải quyết phá sản bắt đầu từ thời điểm như sau:

- Từ khi Viện kiểm sát nhận được quyết định trả lại đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản đến khi có quyết định có hiệu lực pháp luật giải quyết đề nghị xem xét lại, kiến nghị về việc trả lại đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản (nếu có);

- Từ khi nhận được thông báo thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản đến khi có quyết định giải quyết phá sản của Tòa án có hiệu lực pháp luật mà không có kiến nghị, kháng nghị, đề nghị xem xét lại theo quy định của Luật Phá sản.

Đối tượng của công tác kiểm sát việc giải quyết phá sản là ai?

Theo Điều 2 Quy chế công tác kiểm sát việc giải quyết phá sản ban hành kèm theo Quyết định 435/QĐ-VKSTC năm 2019 quy định như sau:

Đối tượng của công tác
Đối tượng của công tác kiểm sát việc giải quyết phá sản là việc tuân theo pháp luật của người tiến hành thủ tục phá sản (trừ Viện trưởng Viện kiểm sát và Kiểm sát viên), người tham gia thủ tục phá sản trong quá trình Tòa án giải quyết vụ việc phá sản theo quy định của pháp luật.

Theo quy định nêu trên thì đối tượng của công tác kiểm sát việc giải quyết phá sản là việc tuân theo pháp luật của người tiến hành thủ tục phá sản (trừ Viện trưởng Viện kiểm sát và Kiểm sát viên), người tham gia thủ tục phá sản trong quá trình Tòa án giải quyết vụ việc phá sản theo quy định của pháp luật.

Công tác kiểm sát việc giải quyết phá sản

Công tác kiểm sát việc giải quyết phá sản bắt đầu từ thời điểm nào? (Hình từ Internet)

Trả lại đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản trong các trường hợp nào?

Theo Điều 35 Luật Phá sản 2014 quy định về các trường hợp trả lại đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản như sau:

Trả lại đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản
1. Tòa án nhân dân quyết định trả lại đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản trong các trường hợp sau:
a) Người nộp đơn không đúng theo quy định tại Điều 5 của Luật này;
b) Người nộp đơn không thực hiện việc sửa đổi, bổ sung đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản theo quy định tại Điều 34 của Luật này;
c) Tòa án nhân dân khác đã mở thủ tục phá sản đối với doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán;
d) Người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản rút đơn yêu cầu theo quy định tại khoản 2 Điều 37 của Luật này;
đ) Người nộp đơn không nộp lệ phí phá sản, tạm ứng chi phí phá sản, trừ trường hợp không phải nộp lệ phí phá sản, tạm ứng chi phí phá sản.
2. Quyết định trả lại đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản của Tòa án nhân dân phải nêu rõ lý do trả lại đơn. Tòa án nhân dân có trách nhiệm gửi quyết định này cho người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định.

Theo đó, Tòa án nhân dân quyết định trả lại đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản trong các trường hợp sau:

- Người nộp đơn không đúng theo quy định tại Điều 5 Luật Phá sản 2014.

- Người nộp đơn không thực hiện việc sửa đổi, bổ sung đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản theo quy định tại Điều 34 Luật Phá sản 2014.

- Tòa án nhân dân khác đã mở thủ tục phá sản đối với doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán.

- Người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản rút đơn yêu cầu theo quy định tại khoản 2 Điều 37 Luật Phá sản 2014.

- Người nộp đơn không nộp lệ phí phá sản, tạm ứng chi phí phá sản, trừ trường hợp không phải nộp lệ phí phá sản, tạm ứng chi phí phá sản.

Thủ tục phá sản
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Doanh nghiệp không trả nợ thì chủ nợ không bảo đảm có được quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản không?
Pháp luật
Chủ nợ không có bảo đảm là gì? Chủ nợ không có bảo đảm có được ưu tiên thanh toán nợ trước không?
Pháp luật
Người tiến hành thủ tục phá sản có bao gồm chấp hành viên trong quá trình giải quyết phá sản hay không?
Pháp luật
Đang làm thủ tục phá sản có được thành lập công ty mới hay không? Thời hạn có hiệu lực của quyết định mở thủ tục phá sản?
Pháp luật
Các khoản nợ không đảm bảo của doanh nghiệp có được chi trả khi doanh nghiệp đã phá sản không?
Pháp luật
Trong quá trình giải quyết thủ tục phá sản những trường hợp nào phải từ chối hoặc thay đổi thẩm phán?
Pháp luật
Lệ phí nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản là bao nhiêu? Đối tượng nào phải nộp tiền lệ phí khi nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản đối với doanh nghiệp?
Pháp luật
Đang làm thủ tục phá sản là gì? Tình trạng pháp lý của doanh nghiệp được chuyển sang đang làm thủ tục phá sản khi nào?
Pháp luật
Thẩm phán giải quyết thủ tục phá sản bị thay đổi là Chánh án thì ai có quyền quyết định thay đổi người này?
Pháp luật
Khi Tòa án ra quyết định tạm đình chỉ tiến hành thủ tục phá sản thì có phải việc tạm dừng trả lãi của công ty cổ phần sẽ chấm dứt?
Pháp luật
Quyết định đình chỉ tiến hành thủ tục phá sản đối với doanh nghiệp phải được gửi đến những đối tượng nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Thủ tục phá sản
516 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Thủ tục phá sản

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Thủ tục phá sản

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào