Người tiến hành thủ tục phá sản có bao gồm chấp hành viên trong quá trình giải quyết phá sản hay không?
- Người tiến hành thủ tục phá sản có bao gồm chấp hành viên trong quá trình giải quyết phá sản hay không?
- Có được tạm dừng việc trả lãi các khoản nợ khi có quyết định mở thủ tục phá sản hay không?
- Doanh nghiệp phá sản có được yêu cầu xử lý tài sản bảo đảm cho khoản nợ khi tài sản có nguy cơ bị phá hủy không?
Người tiến hành thủ tục phá sản có bao gồm chấp hành viên trong quá trình giải quyết phá sản hay không?
Theo quy định tại khoản 9 Điều 4 Luật Phá sản 2014 có quy định giải thích người tiến hành thủ tục phá sản như sau:
Giải thích từ ngữ
...
9. Người tiến hành thủ tục phá sản là Chánh án Tòa án nhân dân, Thẩm phán; Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân, Kiểm sát viên; Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản; Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự, Chấp hành viên trong quá trình giải quyết phá sản.
...
Theo quy định nêu trên thì người tiến hành thủ tục phá sản bao gồm:
- Chánh án Tòa án nhân dân, Thẩm phán;
- Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân, Kiểm sát viên;
- Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản;
- Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự, Chấp hành viên trong quá trình giải quyết phá sản.
Như vậy, người tiến hành thủ tục phá sản có bao gồm chấp hành viên trong quá trình giải quyết phá sản.
Người tiến hành thủ tục phá sản có bao gồm chấp hành viên trong quá trình giải quyết phá sản hay không? (Hình từ Internet)
Có được tạm dừng việc trả lãi các khoản nợ khi có quyết định mở thủ tục phá sản hay không?
Căn cứ theo Điều 52 Luật Phá sản 2014 có quy định xác định tiền lãi đối với khoản nợ như sau:
Xác định tiền lãi đối với khoản nợ
1. Kể từ ngày ra quyết định mở thủ tục phá sản, các khoản nợ được tiếp tục tính lãi theo thỏa thuận nhưng được tạm dừng việc trả lãi.
Trường hợp Thẩm phán ra quyết định đình chỉ tiến hành thủ tục phá sản theo quy định tại Điều 86 của Luật này, đình chỉ thủ tục phục hồi hoạt động kinh doanh theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 95 của Luật này thì việc tạm dừng trả lãi chấm dứt, các bên tiếp tục thực hiện việc trả lãi theo thỏa thuận.
2. Đối với khoản nợ mới phát sinh sau khi mở thủ tục phá sản đến thời điểm tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản thì tiền lãi của khoản nợ đó được xác định theo thỏa thuận nhưng không trái với quy định của pháp luật.
3. Kể từ ngày ra quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản thì khoản nợ không được tiếp tục tính lãi.
Như vậy, khi Tòa ra quyết định mở thủ tục phá sản thì công ty sẽ được tạm dừng việc trả lãi cho các khoản nợ nhưng những khoản nợ này vẫn được tiếp tục tính lãi theo thỏa thuận.
Doanh nghiệp phá sản có được yêu cầu xử lý tài sản bảo đảm cho khoản nợ khi tài sản có nguy cơ bị phá hủy không?
Theo quy định tại khoản 2 Điều 53 Luật Phá sản 2014 có quy định xử lý khoản nợ có bảo đảm như sau:
Xử lý khoản nợ có bảo đảm
1. Sau khi mở thủ tục phá sản, Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản đề xuất Thẩm phán về việc xử lý khoản nợ có bảo đảm đã được tạm đình chỉ theo quy định tại khoản 3 Điều 41 của Luật này, Thẩm phán xem xét và xử lý cụ thể như sau:
a) Trường hợp tài sản bảo đảm được sử dụng để thực hiện thủ tục phục hồi kinh doanh thì việc xử lý đối với tài sản bảo đảm theo Nghị quyết của Hội nghị chủ nợ;
b) Trường hợp không thực hiện thủ tục phục hồi kinh doanh hoặc tài sản bảo đảm không cần thiết cho việc thực hiện thủ tục phục hồi kinh doanh thì xử lý theo thời hạn quy định trong hợp đồng đối với hợp đồng có bảo đảm đã đến hạn. Đối với hợp đồng có bảo đảm chưa đến hạn thì trước khi tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản, Tòa án nhân dân đình chỉ hợp đồng và xử lý các khoản nợ có bảo đảm. Việc xử lý khoản nợ có bảo đảm theo quy định tại khoản 3 Điều này.
2. Trường hợp tài sản bảo đảm có nguy cơ bị phá hủy hoặc bị giảm đáng kể về giá trị thì Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản đề nghị Thẩm phán cho xử lý ngay tài sản bảo đảm đó theo quy định tại khoản 3 Điều này.
...
Theo quy định nêu trên thì trường hợp tài sản đảm bảo cho các khoản nợ của doanh nghiệp có nguy cơ bị phá hủy thì Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản đề nghị Thẩm phán cho xử lý ngay tài sản bảo đảm đó theo quy định trên.
Do đó, doanh nghiệp phá sản không có quyền yêu cầu hay đề nghị Thẩm phán xử lý tài sản bảo đảm khoản nợ mà chỉ có Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản được quyền đề nghị.
Việc xử lý tài sản bảo đảm theo quy định khoản 2 Điều này được thực hiện như sau:
- Đối với khoản nợ có bảo đảm được xác lập trước khi Tòa án nhân dân thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản được thanh toán bằng tài sản bảo đảm đó;
- Trường hợp giá trị tài sản bảo đảm không đủ thanh toán số nợ thì phần nợ còn lại sẽ được thanh toán trong quá trình thanh lý tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã; nếu giá trị tài sản bảo đảm lớn hơn số nợ thì phần chênh lệch được nhập vào giá trị tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Khi nào phải khai báo Mẫu số 05 - Tờ khai sử dụng máy photocopy màu, máy in có chức năng photocopy màu?
- Doanh nghiệp mua xe cũ của khách hàng để bán lại có cần sang tên xe từ khách hàng qua công ty không?
- Sửa đổi Nghị định 24/2024/NĐ-CP về lựa chọn nhà thầu hướng dẫn Luật Đấu thầu 2023 theo dự thảo thế nào?
- Đề cương tuyên truyền kỷ niệm 80 năm Ngày thành lập Quân đội nhân dân Việt Nam và 35 năm Ngày hội Quốc phòng toàn dân?
- Hướng dẫn ghi Phiếu lấy ý kiến đồng nghiệp trong tổ chuyên môn đối với giáo viên cơ sở phổ thông mới nhất?