Công dân đã đăng ký nghĩa vụ quân sự khi đi khỏi nơi cư trú thì có phải đăng ký nghĩa vụ quân sự tạm vắng không?
Công dân đã đăng ký nghĩa vụ quân sự khi đi khỏi nơi cư trú thì có phải đăng ký nghĩa vụ quân sự tạm vắng không?
Việc đăng ký nghĩa vụ quân sự tạm vắng được quy định tại khoản 2 Điều 8 Nghị định 13/2016/NĐ-CP như sau:
Đăng ký nghĩa vụ quân sự tạm vắng
...
2. Trình tự thực hiện
a) Công dân đã đăng ký nghĩa vụ quân sự, khi đi khỏi nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập từ 03 tháng trở lên phải đến Ban Chỉ huy quân sự cấp xã đã đăng ký nghĩa vụ quân sự để trực tiếp đăng ký nghĩa vụ quân sự tạm vắng. Trường hợp cơ quan, tổ chức không có Ban Chỉ huy quân sự, thì người đứng đầu hoặc người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tổ chức cho công dân đăng ký nghĩa vụ quân sự tạm vắng tại nơi cư trú.
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày trở về nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập, công dân đã đăng ký nghĩa vụ quân sự tạm vắng phải đến Ban Chỉ huy quân sự cấp xã để trực tiếp đăng ký lại;
b) Trong thời hạn 01 ngày, Ban Chỉ huy quân sự cấp xã có trách nhiệm làm thủ tục đăng ký nghĩa vụ quân sự tạm vắng; bổ sung các thông tin vào Sổ đăng ký công dân sẵn sàng nhập ngũ hoặc Sổ đăng ký quân nhân dự bị; lập danh sách công dân đăng ký nghĩa vụ quân sự tạm vắng hoặc đăng ký lại cho công dân (trường hợp công dân trở về);
c) Trong thời hạn 10 ngày, Ban Chỉ huy quân sự cấp xã tổng hợp kết quả báo cáo Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện.
Theo quy định trên thì công dân đã đăng ký nghĩa vụ quân sự, khi đi khỏi nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập từ 03 tháng trở lên phải đến Ban Chỉ huy quân sự cấp xã đã đăng ký nghĩa vụ quân sự để trực tiếp đăng ký nghĩa vụ quân sự tạm vắng.
Như vậy, công dân đã đăng ký nghĩa vụ quân sự, nếu đi khỏi nơi cư trú dưới 3 tháng thì không phải đăng ký nghĩa vụ quân sự tạm vắng.
Trường hợp công dân đi khỏi nơi cư trú từ 03 tháng trở lên thì phải đăng ký nghĩa vụ quân sự tạm vắng theo quy định.
Công dân đã đăng ký nghĩa vụ quân sự khi đi khỏi nơi cư trú thì có phải đăng ký nghĩa vụ quân sự tạm vắng không? (Hình từ Internet)
Hồ sơ đăng ký nghĩa vụ quân sự tạm vắng gồm những gì?
Hồ sơ đăng ký nghĩa vụ quân sự tạm vắng được quy định tại khoản 1 Điều 8 Nghị định 13/2016/NĐ-CP như sau:
Đăng ký nghĩa vụ quân sự tạm vắng
1. Hồ sơ
Bản chụp Giấy chứng nhận đăng ký nghĩa vụ quân sự hoặc Giấy chứng nhận đăng ký quân nhân dự bị (mang theo bản chính để đối chiếu).
2. Trình tự thực hiện
a) Công dân đã đăng ký nghĩa vụ quân sự, khi đi khỏi nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập từ 03 tháng trở lên phải đến Ban Chỉ huy quân sự cấp xã đã đăng ký nghĩa vụ quân sự để trực tiếp đăng ký nghĩa vụ quân sự tạm vắng. Trường hợp cơ quan, tổ chức không có Ban Chỉ huy quân sự, thì người đứng đầu hoặc người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tổ chức cho công dân đăng ký nghĩa vụ quân sự tạm vắng tại nơi cư trú.
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày trở về nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập, công dân đã đăng ký nghĩa vụ quân sự tạm vắng phải đến Ban Chỉ huy quân sự cấp xã để trực tiếp đăng ký lại;
b) Trong thời hạn 01 ngày, Ban Chỉ huy quân sự cấp xã có trách nhiệm làm thủ tục đăng ký nghĩa vụ quân sự tạm vắng; bổ sung các thông tin vào Sổ đăng ký công dân sẵn sàng nhập ngũ hoặc Sổ đăng ký quân nhân dự bị; lập danh sách công dân đăng ký nghĩa vụ quân sự tạm vắng hoặc đăng ký lại cho công dân (trường hợp công dân trở về);
c) Trong thời hạn 10 ngày, Ban Chỉ huy quân sự cấp xã tổng hợp kết quả báo cáo Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện.
Như vậy, theo quy định, hồ sơ đăng ký nghĩa vụ quân sự tạm vắng gồm bản chụp Giấy chứng nhận đăng ký nghĩa vụ quân sự hoặc Giấy chứng nhận đăng ký quân nhân dự bị và mang theo bản chính để đối chiếu.
Công dân đã đăng ký nghĩa vụ quân sự tạm vắng khi trở về nơi cư trú thì có cần đến Ban Chỉ huy quân sự cấp xã để đăng ký lại không?
Việc đăng ký lại nghĩa vụ quân sự được quy định tại khoản 2 Điều 8 Nghị định 13/2016/NĐ-CP như sau:
Đăng ký nghĩa vụ quân sự tạm vắng
...
2. Trình tự thực hiện
a) Công dân đã đăng ký nghĩa vụ quân sự, khi đi khỏi nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập từ 03 tháng trở lên phải đến Ban Chỉ huy quân sự cấp xã đã đăng ký nghĩa vụ quân sự để trực tiếp đăng ký nghĩa vụ quân sự tạm vắng. Trường hợp cơ quan, tổ chức không có Ban Chỉ huy quân sự, thì người đứng đầu hoặc người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tổ chức cho công dân đăng ký nghĩa vụ quân sự tạm vắng tại nơi cư trú.
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày trở về nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập, công dân đã đăng ký nghĩa vụ quân sự tạm vắng phải đến Ban Chỉ huy quân sự cấp xã để trực tiếp đăng ký lại;
b) Trong thời hạn 01 ngày, Ban Chỉ huy quân sự cấp xã có trách nhiệm làm thủ tục đăng ký nghĩa vụ quân sự tạm vắng; bổ sung các thông tin vào Sổ đăng ký công dân sẵn sàng nhập ngũ hoặc Sổ đăng ký quân nhân dự bị; lập danh sách công dân đăng ký nghĩa vụ quân sự tạm vắng hoặc đăng ký lại cho công dân (trường hợp công dân trở về);
c) Trong thời hạn 10 ngày, Ban Chỉ huy quân sự cấp xã tổng hợp kết quả báo cáo Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện.
Như vậy, theo quy định, công dân đã đăng ký nghĩa vụ quân sự tạm vắng khi trở về nơi cư trú thì trong thời hạn 10 ngày phải đến Ban Chỉ huy quân sự cấp xã để trực tiếp đăng ký lại.
![Pháp luật](https://cdn.thuvienphapluat.vn/phap-luat/2022-2/DK/dang-ky-nvqs-hang-nam.jpg)
![Pháp luật](https://cdn.thuvienphapluat.vn/phap-luat/2022/khoi/nghia-vu-quan-su-nu.png)
![Pháp luật](https://cdn.thuvienphapluat.vn/phap-luat/2022/khoi/nghia-vu-quan-su-4.png)
![Pháp luật](https://cdn.thuvienphapluat.vn/phap-luat/2022/khoi/nghia-vu-quan-su-7.png)
![Pháp luật](https://cdn.thuvienphapluat.vn/phap-luat/2022/khoi/nghia-vu-quan-su-10.png)
![Pháp luật](https://cdn.thuvienphapluat.vn/phap-luat/2022/khoi/nghia-vu-quan-su-9.png)
![Pháp luật](https://cdn.thuvienphapluat.vn/phap-luat/2022/TD/thang-9/nghia-vu-quan-su-11.jpg)
![Pháp luật](https://cdn.thuvienphapluat.vn/phap-luat/2022/khoi/nghia-%20vu-quan-su-nu.png)
![Pháp luật](https://cdn.thuvienphapluat.vn/phap-luat/2022/khoi/nvqs-20.jpg)
![Pháp luật](https://cdn.thuvienphapluat.vn/phap-luat/2022/9/6/HN/nghia-vu-quan-su-2.jpg)
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Thuế GTGT từ 1 7 2024 sẽ như thế nào? Thuế suất thuế GTGT đến hết năm 2024 sẽ có bao nhiêu mức?
- Theo quy định mới nhất, từ 1/7/2024, người là thành viên hợp tác xã sẽ có những nghĩa vụ nào?
- Khi tư vấn đầu tư chứng khoán, công ty chứng khoán có cần tìm hiểu về tình hình tài chính của khách hàng không?
- Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp về chủ thể quyền tác giả đối với tác phẩm sân khấu trong thời hạn nào?
- 16 tuổi có 'chạy show ca hát' vào ban đêm hay không? Thời giờ làm việc theo quy định của người 16 tuổi 'chạy show ca hát' vào ban đêm sẽ như thế nào?