Công chức, viên chức làm việc tại Tòa án nhân dân phải thực hiện chuyển đổi vị trí công tác đúng không?

Công chức, viên chức làm việc tại Tòa án nhân dân phải thực hiện chuyển đổi vị trí công tác đúng không? Thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với công chức, viên chức làm việc tại Tòa án nhân dân là bao lâu? - Câu hỏi của anh Minh Hải đến từ Đồng Nai

Công chức, viên chức làm việc tại Tòa án nhân dân phải thực hiện chuyển đổi vị trí công tác đúng không?

Căn cứ vào Điều 2 Quy định về việc chuyển đổi vị trí công tác trong Tòa án nhân dân ban hành kèm theo Quyết định 2008/QĐ-TANDTC năm 2021 quy định về việc chuyển đổi vị trí công tác trong Tòa án nhân dân do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao ban hành như sau:

Đối tượng áp dụng
1. Quy định này áp dụng đối với công chức, viên chức không giữ chức vụ lãnh đạo quản lý (sau đây viết tắt là công chức, viên chức) đang công tác tại Tòa án nhân dân các cấp, có vị trí làm việc trong các lĩnh vực công tác quản lý tài chính, ngân sách, tài sản của Nhà nước, đầu tư xây dựng cơ bản, quản lý các dự án; công tác tổ chức cán bộ; thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo; thi đua khen thưởng; giáo dục đào tạo hoặc bộ phận chuyên môn nghiệp vụ trực tiếp tiếp xúc và giải quyết công việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân.
2. Việc chuyển đổi vị trí công tác trong Tòa án quân sự do Chánh án Tòa án quân sự Trung ương đề nghị Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định.
3. Việc luân chuyển công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý thực hiện theo quy định về luân chuyển cán bộ.

Như vậy, công chức, viên chức không giữ chức vụ lãnh đạo quản lý đang công tác tại Tòa án nhân dân các cấp, có vị trí làm việc trong các lĩnh vực sau đây phải thực hiện chuyển đổi vị trí công tác:

+ Công tác quản lý tài chính, ngân sách, tài sản của Nhà nước, đầu tư xây dựng cơ bản, quản lý các dự án;

+ Công tác tổ chức cán bộ; thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo; thi đua khen thưởng;

+ Giáo dục đào tạo hoặc bộ phận chuyên môn nghiệp vụ trực tiếp tiếp xúc và giải quyết công việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân.

Công chức, viên chức làm việc tại Tòa án nhân dân phải thực hiện chuyển đổi vị trí công tác đúng không?

Công chức, viên chức làm việc tại Tòa án nhân dân phải thực hiện chuyển đổi vị trí công tác đúng không? (Hình từ Internet)

Thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với công chức, viên chức làm việc tại Tòa án nhân dân là bao lâu?

Căn cứ vào Điều 4 Quy định về việc chuyển đổi vị trí công tác trong Tòa án nhân dân ban hành kèm theo Quyết định 2008/QĐ-TANDTC năm 2021 quy định về thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác trong Tòa án nhân dân do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao ban hành như sau:

Thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác
Thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác là từ đủ 03 năm đến 05 năm theo đặc thù của từng công việc, lĩnh vực.
Đối với vị trí định kỳ phải chuyển đổi công tác có yêu cầu chuyên môn, nghiệp vụ đặc thù so với vị trí khác, cần có tính ổn định, kết hợp đào tạo chuyên gia chuyên sâu về lĩnh vực công tác và công chức, viên chức công tác tại vị trí này có năng lực, uy tín, hằng năm hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao trở lên thì lãnh đạo đơn vị có thể quyết định thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác nhiều hơn 05 năm.

Như vậy, thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác của công chức, viên chức làm việc tại Tòa án nhân dân là từ đủ 03 năm đến 05 năm theo đặc thù của từng công việc, lĩnh vực.

Đối với công việc đặc thù thì lãnh đạo đơn vị có thể quyết định thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác nhiều hơn 05 năm.

Trường hợp nào chưa được, không được thực hiện chuyển đổi vị trí công tác đối với công chức, viên chức làm việc tại Tòa án nhân dân?

Căn cứ vào Điều 7 và Điều 8 Quy định về việc chuyển đổi vị trí công tác trong Tòa án nhân dân ban hành kèm theo Quyết định 2008/QĐ-TANDTC năm 2021 quy định về các trường hợp chưa được, không được thực hiện chuyển đổi vị trí công tác như sau:

Điều 7. Trường hợp chưa thực hiện việc chuyển đổi vị trí công tác
1. Người đang trong thời gian bị xem xét, xử lý kỷ luật.
2. Người đang bị kiểm tra, xác minh, thanh tra, điều tra, truy tố, xét xử.
3. Người đang điều trị bệnh hiểm nghèo được cơ quan y tế có thẩm quyền xác nhận; người đang đi học tập trung từ 12 tháng trở lên, người đang biệt phái.
4. Phụ nữ đang trong thời gian mang thai hoặc nuôi con nhỏ dưới 36 tháng tuổi; nam giới đang nuôi con nhỏ dưới 36 tháng tuổi do vợ chết hoặc trong trường hợp khách quan khác, trừ trường hợp theo nguyện vọng của công chức, viên chức.
Điều 8. Trường hợp không thực hiện việc chuyển đổi vị trí công tác
Không thực hiện việc định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức có thời gian công tác còn lại dưới 18 tháng trước khi đủ tuổi nghỉ hưu.

Những trường chưa thực hiện việc chuyển đổi vị trí công tác là:

- Người đang trong thời gian bị xem xét, xử lý kỷ luật.

- Người đang bị kiểm tra, xác minh, thanh tra, điều tra, truy tố, xét xử.

- Người đang điều trị bệnh hiểm nghèo được cơ quan y tế có thẩm quyền xác nhận; người đang đi học tập trung từ 12 tháng trở lên, người đang biệt phái.

- Phụ nữ đang trong thời gian mang thai hoặc nuôi con nhỏ dưới 36 tháng tuổi; nam giới đang nuôi con nhỏ dưới 36 tháng tuổi do vợ chết hoặc trong trường hợp khách quan khác, trừ trường hợp theo nguyện vọng của công chức, viên chức.

Trường hợp không thực hiện việc chuyển đổi vị trí công tác:

- Không thực hiện việc định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức có thời gian công tác còn lại dưới 18 tháng trước khi đủ tuổi nghỉ hưu.

Tòa án nhân dân TẢI TRỌN BỘ CÁC QUY ĐỊNH LIÊN QUAN ĐẾN TÒA ÁN NHÂN DÂN
Công chức TẢI TRỌN BỘ CÁC QUY ĐỊNH LIÊN QUAN ĐẾN CÔNG CHỨC
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Để chuyển sang công chức thì viên chức phải có 05 năm công tác?
Pháp luật
Tờ trình, đề án bỏ Tòa án cấp huyện, VKS cấp huyện hoàn thiện trước 01/4 để báo cáo cơ quan nào?
Pháp luật
Nghị định 33/2023/NĐ-CP về cán bộ, công chức cấp xã mới nhất và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, thôn?
Pháp luật
Tòa án nhân dân chuyên biệt Phá sản do Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định thành lập đúng không?
Pháp luật
Định hướng bỏ Tòa án cấp huyện, Viện kiểm sát cấp huyện theo Kết luận 126-KL/TW năm 2025 ra sao?
Pháp luật
Tòa án nhân dân thực hiện quyền tư pháp để làm gì? Bảo đảm hiệu lực, hiệu quả hoạt động của Tòa án thế nào?
Pháp luật
Sáp nhập Tòa án nhân dân: Mô hình tòa án sau sáp nhập theo Kết luận 126 mới nhất? Định hướng sáp nhập tòa án thế nào?
Pháp luật
Hợp tác quốc tế có thuộc phạm vi nhiệm vụ của Tòa án nhân dân không? Tiếng nói và chữ viết dùng trước Tòa án?
Pháp luật
Tòa án nhân dân chịu sự giám sát của ai? Tổ chức của Tòa án nhân dân hiện nay được quy định thế nào?
Pháp luật
Danh mục vị trí công tác định kỳ chuyển đổi với công chức 2025? Chưa thực hiện việc chuyển đổi vị trí công tác trong trường hợp nào?
Pháp luật
Tòa án nhân dân sơ thẩm chuyên biệt Sở hữu trí tuệ có những nhiệm vụ và quyền hạn gì? Cơ cấu tổ chức thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Tòa án nhân dân
Nguyễn Hoàng Tuấn Kiệt Lưu bài viết
2,690 lượt xem

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Tòa án nhân dân Công chức

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Tòa án nhân dân Xem toàn bộ văn bản về Công chức

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào