Công chức được giao quản lý chìa khóa kho tiền của Kho bạc Nhà nước có được mang chìa khóa ra ngoài trụ sở cơ quan không?
Chìa khóa kho tiền của Kho bạc Nhà nước được quy định như thế nào?
Chìa khóa kho tiền của Kho bạc Nhà nước được quy định tại Điều 25 Thông tư 33/2017/TT-BTC như sau:
Chìa khóa kho tiền, két sắt
1. Mỗi ổ khóa cửa kho tiền, cửa gian kho trong kho tiền (nếu có), két sắt, tủ sắt phải có đủ và đúng 02 chìa, trong đó 01 chìa sử dụng hàng ngày và 01 chìa dự phòng.
2. Chìa khóa của ổ khóa số (cửa kho tiền, két sắt) là một tổ hợp gồm mã số và chìa định vị (nếu có).
Như vậy, theo quy định trên thì chìa khóa kho tiền của Kho bạc Nhà nước được quy định như sau:
- Mỗi ổ khóa cửa kho tiền, cửa gian kho trong kho tiền (nếu có), két sắt, tủ sắt phải có đủ và đúng 02 chìa, trong đó 01 chìa sử dụng hàng ngày và 01 chìa dự phòng.
- Chìa khóa của ổ khóa số cửa kho tiền là một tổ hợp gồm mã số và chìa định vị (nếu có).
Chìa khóa kho tiền của Kho bạc Nhà nước (Hình từ Internet)
Chìa khóa ổ khóa số cửa kho tiền của Kho bạc Nhà nước do ai bảo quản?
Chìa khóa ổ khóa số cửa kho tiền của Kho bạc Nhà nước do ai bảo quản, thì theo quy định khoản 1 Điều 26 Thông tư 33/2017/TT-BTC như sau:
Bảo quản, bàn giao chìa khóa sử dụng hàng ngày
1. Chìa khóa ổ khóa số cửa kho tiền do từng thành viên Ban Quản lý kho tiền bảo quản trong két sắt của mình đặt tại nơi làm việc trong trụ sở cơ quan. Từng người tự đặt mã số; chọn 03 mã số để thay đổi khi cần thiết, ghi từng mã số lên giấy (2 bản), bỏ vào 2 phong bì riêng, niêm phong (01 phong bì để vào két sắt riêng cùng với chìa khóa định vị sử dụng hàng ngày, 01 phong bì bảo quản cùng với chìa khóa dự phòng). Nếu quên mã số được mở phong bì niêm phong sử dụng; hàng ngày, sau đó niêm phong lại; nếu thay đổi mã số khác ngoài các mã số đã được niêm phong thì phải báo cáo và được thủ trưởng đơn vị có kho tiền đồng ý bằng văn bản đồng thời làm thủ tục thay thế mã số dự phòng.
2. Chìa khóa, mã số dùng hàng; ngày của tủ sắt, hòm sắt, két sắt trong kho được bỏ chung vào hộp sắt con khóa lại và để trong kho. Trường hợp có gian kho thì chìa khóa, mã số dùng hàng ngày của tủ sắt, hòm sắt, két sắt đặt tại gian kho nào thì bỏ chung vào hộp sắt con khóa lại và để tại gian kho đó.
3. Chìa khóa gian kho, chìa khóa hộp sắt con nêu tại khoản 2 Điều này, chìa khóa phòng đệm kho tiền và chìa khóa két trên xe ô tô chuyên dùng (nếu có), do thủ kho bảo quản trong két sắt của mình cùng với chìa khóa sử dụng hàng ngày của cửa kho tiền.
4. Chìa khóa của ổ khóa số két sắt quầy giao dịch do công chức thu, chi tiền mặt quản lý, tự đặt mã số riêng, có trách nhiệm đảm bảo bí mật và quản lý tại nơi làm việc trong trụ sở cơ quan.
5. Mỗi lần giao, nhận chìa khóa kho tiền, két sắt, người giao và người nhận trực tiếp thực hiện và ký nhận vào sổ bàn giao chìa khóa kho tiền. Đối với chìa khóa của ổ khóa số, khi nhận bàn giao người nhận phải cài đặt lại mã số của mình.
Như vậy, theo quy định trên thì chìa khóa ổ khóa số cửa kho tiền của Kho bạc Nhà nước do từng thành viên Ban Quản lý kho tiền bảo quản trong két sắt của mình đặt tại nơi làm việc trong trụ sở cơ quan.
Công chức được giao quản lý chìa khóa kho tiền của Kho bạc Nhà nước có được mang chìa khóa ra ngoài trụ sở cơ quan không?
Công chức được giao quản lý chìa khóa kho tiền của Kho bạc Nhà nước có được mang chìa khóa ra ngoài trụ sở cơ quan không, thì theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 28 Thông tư 33/2017/TT-BTC như sau:
Trách nhiệm của công chức quản lý chìa khóa kho tiền, két sắt
1. Công chức được giao quản lý và sử dụng các loại chìa khóa kho tiền, két sắt có trách nhiệm đảm bảo an toàn, bí mật chìa khóa được giao.
2. Công chức được giao quản lý và sử dụng các loại chìa khóa kho tiền, két sắt không được phép làm các việc sau:
a) Mang chìa khóa ra ngoài trụ sở cơ quan.
b) Cho người không có nhiệm vụ xem, cầm, cất giữ hộ chìa khóa.
c) Làm thêm, sao chụp chìa khóa.
d) Khi mở, đóng xong, để chìa khóa tại ổ khóa trên cánh cửa kho tiền, két sắt.
đ) Tự ý sửa chữa ổ khóa, cánh cửa kho tiền và các trang thiết bị kỹ thuật gắn với kho tiền khi chưa được sự đồng ý của thủ trưởng đơn vị hoặc Kho bạc Nhà nước cấp trên.
e) Cố ý không thực hiện các quy định về đảm bảo an toàn, bí mật chìa khóa, mã số của ổ khóa số dẫn đến làm mất, hư hỏng chìa khóa.
3. Tuyệt đối không để các chìa khóa sử dụng hàng ngày của ổ khóa cửa kho tiền qua tay một người trong mọi hoàn cảnh.
4. Trường hợp ổ khóa cửa kho tiền bị hỏng, chìa khóa bị mất hoặc lộ bí mật mã số, người làm mất, lộ phải báo cáo ngay với thủ trưởng đơn vị có kho tiền bằng văn bản, nêu rõ nguyên nhân, thời gian, địa điểm làm mất chìa khóa; thủ trưởng đơn vị có kho tiền lập biên bản về việc mất chìa khóa và làm thủ tục lấy chìa khóa dự phòng để sử dụng tạm thời, đồng thời báo cáo Kho bạc Nhà nước cấp trên. Ổ khóa cửa kho tiền bị hỏng, mất chìa hoặc bị lộ bí mật đều phải thay thế ngay bằng các ổ khóa mới; mã số của khóa số bị lộ bí mật phải thay ngay bằng mã số mới.
Như vậy, theo quy định trên thìcông chức được giao quản lý chìa khóa kho tiền của Kho bạc Nhà nước không được phép mang chìa khóa ra ngoài trụ sở cơ quan.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Hạn ngạch thuế quan là gì? Lưu ý điều gì khi áp dụng biện pháp hạn ngạch thuế quan theo quy định?
- Người yêu cầu Tòa án trưng cầu giám định trong tố tụng dân sự có phải nộp tiền tạm ứng chi phí giám định không?
- Nguyên nhân thanh lý rừng trồng? Tổ chức có rừng trồng được thanh lý có trách nhiệm gì sau khi hoàn thành việc thanh lý?
- Trong hồ sơ thanh toán hợp đồng xây dựng theo đơn giá cố định, đề nghị thanh toán của bên nhận thầu cần thể hiện các nội dung gì?
- Nguyên tắc bố trí kinh phí NSNN cải tạo nâng cấp hạng mục công trình trong dự án đã đầu tư xây dựng?