Con ruột người này đồng thời là con nuôi người kia, vậy ai sẽ được danh hiệu “Bà mẹ Việt Nam anh hùng”?

Bà Tám có 1 chồng (là liệt sĩ) và 01 con đến khoảng 10 tuổi thì bà Tám chết. Bà Mười nuôi người con này của bà Tám đến trưởng thành và đã hy sinh được công nhận là liệt sĩ, bản thân bà Mười cũng có 01 chồng là liệt sĩ. Vậy người nào được công nhận bà mẹ Việt nam anh hùng?

Đối tượng nào được xét tặng hoặc truy tặng danh hiệu vinh dự Nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh hùng”?

Theo Điều 2 Nghị định 56/2013/NĐ-CP quy định về đối tượng được xét tặng hoặc truy tặng danh hiệu vinh dự Nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh hùng” như sau:

- Những bà mẹ thuộc một trong các trường hợp sau đây được xét tặng hoặc truy tặng danh hiệu vinh dự Nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh hùng”:

+ Có 2 con trở lên là liệt sỹ;

+ Chỉ có 2 con mà 1 con là liệt sỹ và 1 con là thương binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;

+ Chỉ có 1 con mà người con đó là liệt sỹ;

+ Có 1 con là liệt sỹ và có chồng hoặc bản thân là liệt sỹ;

+ Có 1 con là liệt sĩ và bản thân là thương binh suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên.

Người con là liệt sỹ là người đã được Thủ tướng Chính phủ tặng Bằng “Tổ quốc ghi công”, bao gồm con đẻ, con nuôi theo quy định của pháp luật.

Người chồng là liệt sỹ là người đã được Thủ tướng Chính phủ tặng Bằng “Tổ quốc ghi công” mà bà mẹ là vợ của người đó.

Thương binh quy định tại Điểm b, Điểm đ Khoản 1 Điều này là người đã được cấp có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận thương binh, bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên, bao gồm cả người còn sống và người đã từ trần.

Trường hợp bà mẹ có chồng, con tham gia hàng ngũ địch nhưng bà mẹ chấp hành đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước thì vẫn được xem xét tặng hoặc truy tặng danh hiệu vinh dự Nhà nước ‘‘Bà mẹ Việt Nam anh hùng”.

- Những trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này nhưng phản bội, đầu hàng địch, có hành động gây nguy hại cho cách mạng hoặc vi phạm pháp luật bị Tòa án xét xử bằng hình thức phạt tù mà bản án, quyết định của Tòa án đang có hiệu lực pháp luật (kể cả trường hợp được hưởng án treo) thì không được xét tặng danh hiệu vinh dự Nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh hùng”.

Danh hiệu "Bà mẹ Việt Nam anh hùng"

Danh hiệu "Bà mẹ Việt Nam anh hùng"

Con ruột người này đồng thời là con nuôi người kia, vậy ai sẽ được danh hiệu “Bà mẹ Việt Nam anh hùng”?

Theo khoản 1 Điều 3 Thông tư liên tịch 03/2014/TTLT-BNV-BQP-BLĐTBXH quy định như sau:

Đối tượng được xét tặng hoặc truy tặng Danh hiệu vinh dự Nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh hùng” thực hiện theo Điều 2 Nghị định số 56/2013/NĐ-CP của Chính phủ và các quy định sau:

- Trường hợp liệt sĩ là con đẻ đồng thời là con nuôi

Xét tặng hoặc truy tặng Danh hiệu vinh dự Nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh hùng” cho cả hai bà mẹ nếu đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định.

Ví dụ: Bà A có 02 con đẻ là liệt sĩ, trong đó có 01 con là con nuôi của bà B; bà B có 01 con đẻ là liệt sĩ và 01 con nuôi (con của bà A) là liệt sĩ, thì cả bà A và bà B đều được xét tặng hoặc truy tặng Danh hiệu vinh dự Nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh hùng”.

- Liệt sĩ là con của bà mẹ này lại là chồng của bà mẹ khác

Xét tặng hoặc truy tặng đối với bà mẹ có đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định; trường hợp cả hai bà mẹ đều đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định thì xét tặng hoặc truy tặng Danh hiệu vinh dự Nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh hùng” cho cả hai bà mẹ.

Ví dụ: Bà C có 02 con là liệt sĩ, trong đó có 01 con là chồng của bà H; bà C đủ điều kiện được xét tặng hoặc truy tặng Danh hiệu vinh dự Nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh hùng”. Bà H có chồng là liệt sĩ (con của bà C) và có 01 con là liệt sĩ, bà H cũng được xét tặng hoặc truy tặng Danh hiệu vinh dự Nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh hùng”.

- Bà mẹ là vợ liệt sĩ tái giá hoặc bà mẹ là mẹ liệt sĩ tái giá

+ Xét tặng hoặc truy tặng cho bà mẹ là vợ liệt sĩ tái giá nhưng vẫn có trách nhiệm chăm sóc bố mẹ của liệt sĩ và nuôi con của liệt sĩ đến tuổi trưởng thành hoặc vì thực hiện nhiệm vụ hoạt động cách mạng mà không có điều kiện chăm sóc con hoặc bố, mẹ của liệt sĩ. Các trường hợp này phải được chính quyền cấp xã nơi lập hồ sơ xác nhận.

+ Xét tặng hoặc truy tặng cho bà mẹ là mẹ liệt sĩ tái giá mà con của mẹ là liệt sĩ bao gồm con của chồng trước và con của chồng sau.

- Trường hợp mẹ đẻ của 02 liệt sĩ đã chết khi 2 liệt sĩ đều chưa đến tuổi thành niên, mẹ kế có công nuôi dưỡng cả 2 liệt sĩ và đã được hưởng trợ cấp tiền tuất của 2 liệt sĩ thì mẹ kế được xét tặng hoặc truy tặng Danh hiệu vinh dự Nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh hùng”.

- Bà mẹ có nhiều con nhưng đều đã chết, người con là liệt sĩ được xem là người con duy nhất.

Chỉ xét tặng hoặc truy tặng đối với bà mẹ mà những người con khác đều đã chết trước khi người con là liệt sĩ tham gia cách mạng.

Theo đó, trường hợp liệt sĩ là con đẻ đồng thời là con nuôi thì xét tặng hoặc truy tặng Danh hiệu vinh dự Nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh hùng” cho cả hai bà mẹ nếu đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định. Như vậy ở đây phải xem xét cả bà Mười và bà Tám có đủ điều kiện hay không? Nếu đủ điều kiện thì cả 02 người được xét tặng hoặc truy tặng Danh hiệu Bà mẹ Việt Nam anh hùng.

Tiêu chuẩn cần đáp ứng cho danh hiệu “Bà mẹ Việt Nam anh hùng” là gì?

Theo khoản 1 Điều 1 Pháp lệnh quy định danh hiệu vinh dự Nhà nước "Bà mẹ Việt Nam anh hùng" sửa đổi 2012 quy định như sau:

Những bà mẹ thuộc một trong các trường hợp sau đây được tặng hoặc truy tặng danh hiệu “Bà mẹ Việt Nam anh hùng”:

- Có 2 con trở lên là liệt sĩ;

- Chỉ có 2 con mà 1 con là liệt sĩ và 1 con là thương binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;

- Chỉ có 1 con mà người con đó là liệt sĩ;

- Có 1 con là liệt sĩ và có chồng hoặc bản thân là liệt sĩ;

- Có 1 con là liệt sĩ và bản thân là thương binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.


Bà mẹ Việt Nam anh hùng
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Đang chăm sóc Bà mẹ Việt Nam anh hùng được nhà nước hỗ trợ gì không?
Pháp luật
Thân nhân Bà mẹ Việt Nam anh hùng được hưởng những chế độ gì? Mức tiền thưởng danh hiệu Bà mẹ Việt Nam anh hùng?
Pháp luật
Khi bà mẹ Việt Nam anh hùng qua đời thì người được hưởng các khoản trợ cấp của nhà nước được quy định như thế nào?
Pháp luật
Danh hiệu Bà mẹ Việt Nam anh hùng được nhận mức tiền thưởng và trợ cấp năm 2024 là bao nhiêu theo quy định?
Pháp luật
Mức tiền thưởng danh hiệu Bà mẹ Việt Nam anh hùng khi tăng lương cơ sở lên 2,34 triệu là bao nhiêu?
Pháp luật
Danh hiệu Bà mẹ Việt Nam Anh hùng có phải danh hiệu vinh dự Nhà nước không? Thời gian xét tặng danh hiệu?
Pháp luật
Mức quà tặng đối với Bà mẹ Việt Nam Anh hùng nhân dịp Tết Nguyên đán Giáp Thìn 2024 là bao nhiêu?
Pháp luật
Danh hiệu Bà mẹ Việt Nam Anh hùng có được xét tặng vào Ngày thành lập Quân đội nhân dân Việt Nam 22 tháng 12?
Pháp luật
Người cao tuổi là Bà mẹ Việt Nam anh hùng thì có thể được giảm giá vé tàu lửa bao nhiêu phần trăm?
Pháp luật
Bà mẹ Việt Nam anh hùng có được giảm giá vé khi đi tàu hỏa không? Nếu có được hỗ trợ giảm giá vé bao nhiêu?
Pháp luật
Thân nhân được nhận trợ cấp gì khi Bà mẹ Việt Nam anh hùng mất? Mức hưởng trợ cấp cụ thể là bao nhiêu?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Bà mẹ Việt Nam anh hùng
1,980 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Bà mẹ Việt Nam anh hùng

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Bà mẹ Việt Nam anh hùng

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào