Có quy định về thời gian thuê phòng khách sạn đối với khách lưu trú hay không? Người từ bao nhiêu tuổi trở lên được phép thuê phòng khách sạn?
Có quy định về thời gian thuê phòng khách sạn đối với khách lưu trú hay không?
Thời gian lưu trú của cá nhận được quy định tại khoản 4 Điều 15 Thông tư 55/2021/TT-BCA như sau:
Thông báo lưu trú
...
2. Cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thông báo hoặc niêm yết công khai địa điểm, số điện thoại, địa chỉ hộp thư điện tử, địa chỉ trang thông tin điện tử của cơ quan đăng ký cư trú, Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Cổng dịch vụ công quản lý cư trú, tên ứng dụng trên thiết bị điện tử tiếp nhận thông báo lưu trú.
3. Khi có người đến lưu trú, thành viên hộ gia đình, người đại diện cơ sở chữa bệnh, cơ sở lưu trú du lịch và các cơ sở khác có chức năng lưu trú có trách nhiệm đề nghị người đến lưu trú xuất trình một trong các giấy tờ pháp lý thể hiện thông tin về số định danh cá nhân theo quy định của pháp luật và thực hiện việc thông báo lưu trú với cơ quan đăng ký cư trú theo các hình thức quy định tại khoản 1 Điều này.
4. Thời gian lưu trú tuỳ thuộc nhu cầu của công dân nhưng không quá 30 ngày. Người tiếp nhận thông báo lưu trú phải cập nhật nội dung thông báo về lưu trú vào Cơ sở dữ liệu về cư trú.
Theo quy định vừa nêu thì thời gian lưu trú tại khách sạn của cá nhân sẽ tùy thuộc vào nhu cầu của người đó. Tuy nhiên, thời gian thuê phòng khách sạn không được vượt quá 30 ngày.
Tại Điều 27 Luật Cư trú 2020 có quy định như sau:
Điều kiện đăng ký tạm trú
1. Công dân đến sinh sống tại chỗ ở hợp pháp ngoài phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đã đăng ký thường trú để lao động, học tập hoặc vì mục đích khác từ 30 ngày trở lên thì phải thực hiện đăng ký tạm trú.
2. Thời hạn tạm trú tối đa là 02 năm và có thể tiếp tục gia hạn nhiều lần
3. Công dân không được đăng ký tạm trú mới tại chỗ ở quy định tại Điều 23 của Luật này.
Trong trường hợp cá nhân thuê phòng khách sạn quá 30 ngày thì cần phải làm thủ tục đăng ký tạm trú với cơ quan Công an địa phương.
Tuy nhiên, trong thực tế thì ít ai thuê phòng khách sạn để ở quá thời hạn 30 ngày. Trường hợp phải thực hiện công tác dài hạn thì cá nhân sẽ chọn thuê nhà hoặc căn hộ để phục vụ mục đích sinh hoạt.
Có quy định về thời gian thuê phòng khách sạn đối với khách lưu trú hay không? Người từ bao nhiêu tuổi trở lên được phép thuê phòng khách sạn? (Hình từ Internet)
Cá nhân có thể sử dụng những loại giấy tờ nào để thuê phòng khách sạn?
Một trong các giấy tờ cần đem theo khi thuê phòng khách sạn được quy định tại Điều 44 Nghị định 96/2016/NĐ-CP như sau:
Trách nhiệm của cơ sở kinh doanh dịch vụ lưu trú
Ngoài trách nhiệm quy định tại Điều 25 Nghị định này, cơ sở kinh doanh dịch vụ lưu trú có trách nhiệm:
1. Ban hành nội quy quy định về công tác đảm bảo an ninh, trật tự, phòng chống tệ nạn xã hội, phòng cháy và chữa cháy, niêm yết tại nơi dễ thấy, dễ đọc.
2. Kiểm tra giấy tờ tùy thân của khách lưu trú, gồm một trong các loại giấy tờ sau: Giấy chứng minh nhân dân; Căn cước công dân; Hộ chiếu; Thẻ thường trú hoặc Thẻ tạm trú (đối với người nước ngoài); các loại giấy tờ có dán ảnh do các cơ quan quản lý nhà nước Việt Nam cấp.
Khi khách lưu trú không có giấy tờ tùy thân thì sau khi bố trí vào phòng nghỉ phải thông báo ngay cho Công an xã, phường, thị trấn hoặc đồn, trạm Công an quản lý địa bàn.
3. Ghi đầy đủ thông tin của khách lưu trú vào sổ quản lý (hoặc nhập đầy đủ thông tin vào máy tính) trước khi cho khách vào phòng nghỉ.
...
Như vậy, khi đi thuê phòng khác sạn, cá nhân có thể sử dụng một trong những loại giấy tờ sau:
(1) Giấy chứng minh nhân dân/ Căn cước công dân;
(2) Hộ chiếu;
(3) Thẻ thường trú hoặc Thẻ tạm trú (đối với người nước ngoài);
(4) Các loại giấy tờ có dán ảnh do các cơ quan quản lý nhà nước Việt Nam cấp.
Trong trường hợp không có bất cứ loại giấy tờ nào thì khách sạn vẫn giải quyết cho cá nhân thuê phòng nhưng phía khách sạn sẽ ghi nhận lại thông tin và thông báo ngay cho Công an xã, phường, thị trấn hoặc đồn, trạm Công an quản lý địa bàn.
Thông tin của cá nhân đến thuê phòng khách sạn sẽ được lưu lại và số quản lý của khách sạn hoặc được lưu trên file quản lý thông tin trên máy tính.
Người từ bao nhiêu tuổi trở lên được phép thuê phòng khách sạn?
Theo quy định tại Điều 116 Bộ luật Dân sự 2015 thì việc thuê phòng khách sạn được xem là một giao dịch dân sự giữa người thuê và cơ sở lưu trú.
Như vậy, miễn là cá nhân đáp ứng đủ điều kiện để thực hiện giao dịch dân sự theo Điều 117 Bộ luật Dân sự 2015, cụ thể:
(1) Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự (từ đủ 18 tuổi trở lên) phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập;
(2) Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện;
(3) Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.
Trường hợp người thuê phòng khách sạn là người dưới 18 tuổi thì thực hiện theo quy định tại Điều 21 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:
- Người chưa đủ sáu tuổi cần có người đại diện theo pháp luật để thuê phòng khách sạn cho.
- Người từ đủ sáu tuổi đến chưa đủ mười lăm tuổi phải được người đại diện theo pháp luật thuê phòng khách sạn cho;
- Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi có thể tự mình phòng khách sạn, trừ những trường hợp việc thuê phòng khách sạn của đối tượng này mà pháp luật quy định phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Hạn ngạch thuế quan là gì? Lưu ý điều gì khi áp dụng biện pháp hạn ngạch thuế quan theo quy định?
- Người yêu cầu Tòa án trưng cầu giám định trong tố tụng dân sự có phải nộp tiền tạm ứng chi phí giám định không?
- Nguyên nhân thanh lý rừng trồng? Tổ chức có rừng trồng được thanh lý có trách nhiệm gì sau khi hoàn thành việc thanh lý?
- Trong hồ sơ thanh toán hợp đồng xây dựng theo đơn giá cố định, đề nghị thanh toán của bên nhận thầu cần thể hiện các nội dung gì?
- Nguyên tắc bố trí kinh phí NSNN cải tạo nâng cấp hạng mục công trình trong dự án đã đầu tư xây dựng?