Cơ quan có thẩm quyền phải công khai phân bổ dự toán mua sắm tài sản công trong thời hạn bao lâu?
Cơ quan có thẩm quyền phải công khai phân bổ dự toán mua sắm tài sản công trong thời hạn bao lâu?
Căn cứ khoản 1 và khoản 2 Điều 121 Nghị định 151/2017/NĐ-CP quy định về việc công khai tình hình đầu tư xây dựng, mua sắm, giao, thuê tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị cụ thể như sau:
Công khai tình hình đầu tư xây dựng, mua sắm, giao, thuê tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị
1. Căn cứ dự toán ngân sách nhà nước được giao, các bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân các cấp công khai việc phân bổ dự toán kinh phí đầu tư, mua sắm, thuê tài sản công đối với các đơn vị thuộc phạm vi quản lý, trừ trường hợp không được công khai theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật của nhà nước. Thời điểm công khai chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày dự toán kinh phí đầu tư, mua sắm, thuê tài sản được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt. Thời hạn công khai là 30 ngày.
2. Căn cứ dự toán ngân sách được giao, cơ quan, tổ chức, đơn vị công khai dự toán, số lượng, chủng loại, kế hoạch và phương thức đầu tư xây dựng, mua sắm, giao, thuê tài sản công và kết quả thực hiện của đơn vị mình, trừ trường hợp không được công khai theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật của nhà nước.
Thời điểm công khai chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày dự toán được phân bổ, kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt, hoàn thành việc đầu tư xây dựng, mua sắm, giao, thuê tài sản công. Thời hạn công khai là 30 ngày.
Có thể thấy, các bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân các cấp có thẩm quyền phải tiến hành công khai dự toán mua sắm tài sản công đối với các đơn vị thuộc phạm vi quản lý trong thời hạn 30 ngày.
Đồng thời, phải đảm bảo thời điểm công khai chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày dự toán kinh phí đầu tư, mua sắm, thuê tài sản được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt.
Cơ quan có thẩm quyền phải công khai phân bổ dự toán mua sắm tài sản công trong thời hạn bao lâu? (Hình từ Internet)
Các thông tin liên quan đến việc mua sắm tài sản công được công khai trên nền tảng nào?
Theo khoản 3 Điều 121 Nghị định 151/2017/NĐ-CP quy định liên quan đến hình thức công khai các thông tin liên quan đến mua sắm tài sản công như sau:
Công khai tình hình đầu tư xây dựng, mua sắm, giao, thuê tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị
...
3. Hình thức và trách nhiệm công khai:
a) Hằng năm, Bộ Tài chính công khai số liệu tổng hợp tình hình đầu tư xây dựng, mua sắm, giao, thuê tài sản công tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị của cả nước trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tài chính, Trang thông tin điện tử về tài sản công;
b) Hằng năm, các bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
c) Cơ quan, tổ chức, đơn vị công khai các nội dung quy định tại khoản 2 Điều này theo hình thức niêm yết công khai tại trụ sở làm việc của cơ quan hoặc công bố tại cuộc họp của cơ quan, tổ chức, đơn vị.
Như vậy, trường hợp các bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện công khai việc phân bổ dự toán kinh phí mua sắm tài sản công đối với các đơn vị thuộc phạm vi quản lý thì sẽ công khai theo quy định sau:
- Hằng năm, Bộ Tài chính công khai số liệu tổng hợp tình hình đầu tư xây dựng, mua sắm, giao, thuê tài sản công tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị của cả nước trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tài chính, Trang thông tin điện tử về tài sản công
- Hằng năm, các bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
- Cơ quan, tổ chức, đơn vị công khai các nội dung theo hình thức niêm yết công khai tại trụ sở làm việc của cơ quan hoặc công bố tại cuộc họp của cơ quan, tổ chức, đơn vị
Việc công khai tài sản công tại cơ quan được lập theo mẫu nào?
Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 11 Thông tư 144/2017/TT-BTC quy định biểu mẫu công khai tài sản công như sau:
Biểu mẫu công khai tài sản công
1. Công khai tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý, sử dụng:
a) Công khai tình hình đầu tư xây dựng, mua sắm, giao, thuê tài sản công thực hiện theo Mẫu số 09a-CK/TSC;
...
Cụ thể, Mẫu số 09a-CK/TSC ban hành kèm theo Thông tư 144/2017/TT-BTC như sau:
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Khi nào phải khai báo Mẫu số 05 - Tờ khai sử dụng máy photocopy màu, máy in có chức năng photocopy màu?
- Doanh nghiệp mua xe cũ của khách hàng để bán lại có cần sang tên xe từ khách hàng qua công ty không?
- Sửa đổi Nghị định 24/2024/NĐ-CP về lựa chọn nhà thầu hướng dẫn Luật Đấu thầu 2023 theo dự thảo thế nào?
- Đề cương tuyên truyền kỷ niệm 80 năm Ngày thành lập Quân đội nhân dân Việt Nam và 35 năm Ngày hội Quốc phòng toàn dân?
- Hướng dẫn ghi Phiếu lấy ý kiến đồng nghiệp trong tổ chuyên môn đối với giáo viên cơ sở phổ thông mới nhất?