Có được thỏa thuận giảm lãi suất ngân hàng khi vay tiền không? Nội dung thỏa thuận về việc giảm lãi suất ngân hàng gồm những gì?

Cho tôi hỏi là khi đến vay ngân hàng thì người vay tiền có được thỏa thuận giảm lãi suất ngân hàng không? Nếu được thì cần thỏa thuận những nội dung nào? Trước khi xác lập thỏa thuận cho vay thì ngân hàng phải cung cấp cho khách hàng những thông tin nào? Câu hỏi của anh T.Q.B từ Bình Thuận.

Có được thỏa thuận giảm lãi suất ngân hàng khi vay tiền không?

Căn cứ khoản 1 Điều 13 Thông tư 39/2016/TT-NHNN và khoản 2 Điều 13 Thông tư 39/2016/TT-NHNN (được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Thông tư 06/2023/TT-NHNN) quy định về lãi suất ngân hàng như sau:

Lãi suất cho vay
1. Tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận về lãi suất cho vay theo cung cầu vốn thị trường, nhu cầu vay vốn và mức độ tín nhiệm của khách hàng, trừ trường hợp Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có quy định về lãi suất cho vay tối đa tại khoản 2 Điều này.
2. Trường hợp khách hàng được tổ chức tín dụng đánh giá là có tình hình tài chính minh bạch, lành mạnh, tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận về lãi suất cho vay ngắn hạn bằng đồng Việt Nam nhưng không vượt quá mức lãi suất cho vay tối đa do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quyết định trong từng thời kỳ nhằm đáp ứng một số nhu cầu vốn:
a) Phục vụ lĩnh vực phát triển nông nghiệp, nông thôn theo quy định của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn;
b) Thực hiện phương án kinh doanh hàng xuất khẩu theo quy định của Luật Thương mại và các văn bản hướng dẫn Luật Thương mại;
c) Phục vụ kinh doanh của doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa và quy định của Chính phủ về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa;
d) Phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ theo quy định của Chính phủ về phát triển công nghiệp hỗ trợ;
đ) Phục vụ kinh doanh của doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao thuộc Danh mục công nghệ cao ưu tiên đầu tư phát triển được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, doanh nghiệp công nghệ cao theo quy định của Luật Công nghệ cao và các văn bản hướng dẫn Luật Công nghệ cao.
...

Đồng thời, căn cứ khoản 4 Điều 21 Thông tư 39/2016/TT-NHNN quy định:

Chấm dứt cho vay, xử lý nợ, miễn, giảm lãi tiền vay, phí
...
3. Trường hợp khách hàng hoặc bên bảo đảm bị tòa án quyết định mở thủ tục phá sản hoặc tuyên bố phá sản, thì việc thu hồi nợ của tổ chức tín dụng đối với khách hàng, bên bảo đảm thực hiện theo quy định của pháp luật về phá sản.
4. Tổ chức tín dụng có quyền quyết định miễn, giảm lãi tiền vay, phí cho khách hàng theo quy định nội bộ của tổ chức tín dụng.

Theo quy định trên thì tổ chức tín dụng và khách hàng được thỏa thuận về lãi suất cho vay theo cung cầu vốn thị trường, nhu cầu vay vốn và mức độ tín nhiệm của khách hàng, trừ trường hợp mức lãi suất do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quyết định theo khoản 2 Điều 13 Thông tư 39/2016/TT-NHNN (được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Thông tư 06/2023/TT-NHNN) nêu trên.

Đồng thời, pháp luật cũng quy định rằng tổ chức tín dụng có quyền quyết định miễn, giảm lãi tiền vay, phí cho khách hàng theo quy định nội bộ của tổ chức tín dụng.

Như vậy, trừ trường hợp mức lãi suất cho vay được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quyết định thì người vay tiền và ngân hàng có thể thỏa thuận với nhau về việc giảm lãi suất ngân hàng khi vay.

Có được thỏa thuận giảm lãi suất ngân hàng khi vay tiền không? Nội dung thỏa thuận về việc giảm lãi suất ngân hàng gồm những gì?

Có được thỏa thuận giảm lãi suất ngân hàng khi vay tiền không? (Hình từ Internet)

Nội dung thỏa thuận về việc giảm lãi suất ngân hàng gồm những gì?

Nội dung thỏa thuận về việc giảm lãi suất ngân hàng được quy định tại khoản 3 Điều 13 Thông tư 39/2016/TT-NHNN như sau:

Lãi suất cho vay
...
3. Nội dung thỏa thuận về lãi suất cho vay bao gồm mức lãi suất cho vay và phương pháp tính lãi đối với khoản vay. Trường hợp mức lãi suất cho vay không quy đổi theo tỷ lệ %/năm và/hoặc không áp dụng phương pháp tính lãi theo số dư nợ cho vay thực tế, thời gian duy trì số dư nợ gốc thực tế đó, thì trong thỏa thuận cho vay phải có nội dung về mức lãi suất quy đổi theo tỷ lệ %/năm (một năm là ba trăm sáu mươi lăm ngày) tính theo số dư nợ cho vay thực tế và thời gian duy trì số dư nợ cho vay thực tế đó.
4. Khi đến hạn thanh toán mà khách hàng không trả hoặc trả không đầy đủ nợ gốc và/hoặc lãi tiền vay theo thỏa thuận, thì khách hàng phải trả lãi tiền vay như sau:
a) Lãi trên nợ gốc theo lãi suất cho vay đã thỏa thuận tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả;
b) Trường hợp khách hàng không trả đúng hạn tiền lãi theo quy định tại điểm a khoản này, thì phải trả lãi chậm trả theo mức lãi suất do tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận nhưng không vượt quá 10%/năm tính trên số dư lãi chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả;
...

Như vậy, theo quy định, nội dung thỏa thuận về việc giảm lãi suất ngân hàng khi cho vay bao gồm:

- Mức lãi suất cho vay;

- Phương pháp tính lãi đối với khoản vay.

Lưu ý: Trường hợp mức lãi suất cho vay không quy đổi theo tỷ lệ %/năm và/hoặc không áp dụng phương pháp tính lãi theo số dư nợ cho vay thực tế, thời gian duy trì số dư nợ gốc thực tế đó, thì trong thỏa thuận cho vay phải có nội dung về mức lãi suất quy đổi theo tỷ lệ %/năm (một năm là ba trăm sáu mươi lăm ngày) tính theo số dư nợ cho vay thực tế và thời gian duy trì số dư nợ cho vay thực tế đó.

Trước khi xác lập thỏa thuận cho vay thì ngân hàng phải cung cấp cho khách hàng những thông tin nào?

Việc xác lập thỏa thuận cho vay được quy định tại khoản 1 Điều 16 Thông tư 39/2016/TT-NHNN như sau:

Cung cấp thông tin
1. Tổ chức tín dụng có trách nhiệm cung cấp cho khách hàng đầy đủ các thông tin trước khi xác lập thỏa thuận cho vay: Lãi suất cho vay; nguyên tắc và các yếu tố xác định, thời điểm xác định lãi suất cho vay đối với trường hợp áp dụng lãi suất cho vay có điều chỉnh; lãi suất áp dụng đối với dư nợ gốc bị quá hạn; lãi suất áp dụng đối với lãi chậm trả; phương pháp tính lãi tiền vay; loại phí và mức phí áp dụng đối với khoản vay; các tiêu chí xác định khách hàng vay vốn theo lãi suất cho vay quy định tại khoản 2 Điều 13 Thông tư này.
2. Khách hàng cung cấp thông tin cho tổ chức tín dụng và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ của các tài liệu gửi cho tổ chức tín dụng:
a) Các tài liệu quy định tại Điều 9 Thông tư này;
b) Báo cáo việc sử dụng vốn vay và chứng minh vốn vay được sử dụng đúng mục đích ghi trong thỏa thuận cho vay;
c) Các tài liệu để chứng minh việc áp dụng biện pháp bảo đảm tiền vay.

Như vậy, theo quy định, trước khi xác lập thỏa thuận cho vay thì ngân hàng phải cung cấp cho khách hàng đầy đủ các thông tin, bao gồm:

- Lãi suất cho vay;

- Nguyên tắc và các yếu tố xác định, thời điểm xác định lãi suất cho vay đối với trường hợp áp dụng lãi suất cho vay có điều chỉnh;

- Lãi suất áp dụng đối với dư nợ gốc bị quá hạn;

- Lãi suất áp dụng đối với lãi chậm trả;

- Phương pháp tính lãi tiền vay;

- Loại phí và mức phí áp dụng đối với khoản vay;

- Các tiêu chí xác định khách hàng vay vốn theo lãi suất cho vay quy định tại khoản 2 Điều 13 Thông tư 39/2016/TT-NHNN (được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Thông tư 06/2023/TT-NHNN).

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

2,029 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào