Có cần kèm theo văn bản thẩm định nhu cầu sử dụng đất trong hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất để trình cho Ủy ban nhân dân không?

Cho tôi hỏi hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất để trình cho Ủy ban nhân dân có cần kèm theo văn bản thẩm định nhu cầu sử dụng đất không? Nội dung trong văn bản thẩm định quyền sử dụng đất gồm những nội dung nào? Câu hỏi của anh An từ TP.HCM.

Có cần kèm theo văn bản thẩm định nhu cầu sử dụng đất trong hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất để trình cho Ủy ban nhân dân không?

Căn cứ Điều 6 Thông tư 30/2014/TT-BTNMT quy định về hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất như sau:

Hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất
1. Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ đối với trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; hồ sơ gồm:
a) Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
2. Hồ sơ trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất gồm:
a) Các giấy tờ quy định tại Khoản 1 Điều này;
b) Biên bản xác minh thực địa;
c) Bản sao bản thuyết minh dự án đầu tư đối với dự án không phải trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt, dự án không phải cấp giấy chứng nhận đầu tư; bản sao báo cáo kinh tế - kỹ thuật của tổ chức sử dụng đất đối với trường hợp không phải lập dự án đầu tư xây dựng công trình; văn bản thẩm định nhu cầu sử dụng đất; thẩm định điều kiện cho phép chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại Khoản 3 Điều 58 của Luật Đất đai và Điều 14 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP đã lập khi cấp giấy chứng nhận đầu tư hoặc thẩm định dự án đầu tư hoặc xét duyệt dự án đối với dự án phải trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt, phải cấp giấy chứng nhận đầu tư;
d) Văn bản thẩm định nhu cầu sử dụng đất, thẩm định điều kiện cho phép chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại Khoản 3 Điều 58 của Luật Đất đai và Điều 14 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP đối với dự án không phải trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt, không phải cấp giấy chứng nhận đầu tư và trường hợp không phải lập dự án đầu tư xây dựng công trình.
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân xin chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ với diện tích từ 0,5 héc ta trở lên thì phải bổ sung văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 59 của Luật Đất đai;
đ) Trích lục bản đồ địa chính thửa đất hoặc trích đo địa chính thửa đất;
e) Tờ trình kèm theo dự thảo quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất theo Mẫu số 05 ban hành kèm theo Thông tư này.

Như vậy, hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất để trình cho Ủy ban nhân dân phải có văn bản thẩm định nhu cầu sử dụng đất trong trường hợp đối với dự án không phải trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt, không phải cấp giấy chứng nhận đầu tư và trường hợp không phải lập dự án đầu tư xây dựng công trình. Với các trường hợp còn lại không yêu cầu phải có đối với dự án không phải trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt, không phải cấp giấy chứng nhận đầu tư và trường hợp không phải lập dự án đầu tư xây dựng công trình.

Có cần kèm theo văn bản thẩm định nhu cầu sử dụng đất trong hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất để trình cho Ủy ban nhân dân không?

Có cần kèm theo văn bản thẩm định nhu cầu sử dụng đất trong hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất để trình cho Ủy ban nhân dân không?

Dựa trên những cơ sở nào để lập nên văn bản thẩm định nhu cầu sử dụng đất?

Căn cứ khoản 1 Điều 7 Thông tư 30/2014/TT-BTNMT quy định về cơ sở lập nên văn bản thẩm định nhu cầu sử dụng đất như sau:

Văn bản thẩm định nhu cầu sử dụng đất; thẩm định điều kiện giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
1. Văn bản thẩm định nhu cầu sử dụng đất; thẩm định điều kiện giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại các Điều 3, 4 và 6 của Thông tư này được lập trên cơ sở hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất và ý kiến tại cuộc họp thẩm định hoặc ý kiến bằng văn bản của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan hoặc kết quả kiểm tra thực địa.
...

Từ quy định trên thì văn bản thẩm định nhu cầu sử dụng đất được lập trên cơ sở hồ sơ chuyển mục đích sử dụng đất và ý kiến tại cuộc họp thẩm định hoặc ý kiến bằng văn bản của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan hoặc kết quả kiểm tra thực địa.

Văn bản thẩm định nhu cầu sử dụng đất để cho người sử dụng đất được phép chuyển đổi mục đích sử dụng đất có những nội dung nào?

Căn cứ khoản 2 Điều 7 Thông tư 30/2014/TT-BTNMT quy định về văn bản thẩm định nhu cầu sử dụng đất như sau:

Văn bản thẩm định nhu cầu sử dụng đất; thẩm định điều kiện giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
...
2. Nội dung văn bản thẩm định nhu cầu sử dụng đất gồm:
a) Đánh giá về sự phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
b) Đánh giá về sự phù hợp với quy hoạch chuyên ngành đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt có liên quan đến dự án (nếu có);
c) Đánh giá về yêu cầu sử dụng đất của dự án theo quy định hiện hành về tiêu chuẩn, định mức sử dụng đất. Đối với loại dự án chưa có quy định về tiêu chuẩn, định mức sử dụng đất thì cơ quan thẩm định căn cứ vào quy mô, tính chất dự án và khả năng đáp ứng về quỹ đất của địa phương để đánh giá;
d) Đánh giá về khả năng sử dụng đất đảm bảo hiệu quả thông qua việc đánh giá về năng lực thực hiện dự án của chủ đầu tư; tác động môi trường do sử dụng đất; mức độ phù hợp với kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội; hệ số, mật độ xây dựng, độ cao, độ sâu trong lòng đất đối với dự án xây dựng công trình; mức độ ảnh hưởng đến vấn đề quốc phòng, an ninh (nếu có);
đ) Yêu cầu về diện tích sử dụng đất, mục đích sử dụng đất và khả năng đáp ứng về quỹ đất của địa phương đối với trường hợp không phải lập dự án đầu tư.

Theo đó, việc thẩm định nhu cầu sử dụng đất được thực hiện dựa trên những nội dung trên và sẽ được thể hiện trên văn bản thẩm định nhu cầu sử dụng đất.

Chuyển mục đích sử dụng đất
Thẩm định nhu cầu sử dụng đất
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Khi nào dự án đầu tư có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa nước thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội?
Pháp luật
Hộ gia đình, cá nhân muốn chuyển mục đích sử dụng đất trồng cây lâu năm sang đất ở thì có phải xin phép không?
Pháp luật
Chuyển mục đích sử dụng đất từ đất trồng lúa sang đất khu chế xuất có cần phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền hay không?
Pháp luật
Người sử dụng đất có được chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp hay không?
Pháp luật
Đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp có gồm đất thương mại dịch vụ không? Muốn chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở có phải xin phép cơ quan có thẩm quyền không?
Pháp luật
Trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải xin phép và không phải xin phép theo Luật Đất đai 2024?
Pháp luật
Điều kiện được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư theo Luật Đất đai mới nhất?
Pháp luật
Chuyển mục đích sử dụng đất từ đất trồng cây lâu năm sang đất trồng cây hàng năm thì có phải xin phép cơ quan nhà nước không?
Pháp luật
Đất thổ cư bao gồm những nhóm đất nào? Việc chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp lên đất thổ cư có bị hạn chế gì hay không?
Pháp luật
Khi chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất ở thì ghi nguồn gốc tại trang 2 của giấy chứng nhận như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Chuyển mục đích sử dụng đất
2,715 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Chuyển mục đích sử dụng đất Thẩm định nhu cầu sử dụng đất
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào