Có bắt buộc phải có hợp đồng lao động trong trường hợp khởi kiện vụ việc liên quan đến lao động không?

Tôi làm lao động phổ thông, tôi được một người của một công ty xây dựng thuộc làm lao động. Nhưng không có hợp đồng lao động. Tôi không phải là người của công ty mà chỉ là thuê ngoài, đến khi hoàn thành công việc thì người thuê tôi không trả đủ tiền công và bỏ trốn. Vậy hiện tại tôi có kiện anh ta được không? Nếu kiện thì cần phải có những điều kiện gì? Vì là lao động phổ thông nên không có hợp đồng lao động. Địa chỉ nơi ở và công ty anh ta làm việc cũng đã thay đổi. Chỉ còn biết tên và số điện thoại hiện vẫn liên lạc được. Đây là câu hỏi của anh Vũ Anh đến từ Bắc Kạn.

Có bắt buộc phải có hợp đồng lao động trong trường hợp khởi kiện vụ việc liên quan đến lao động không?

Căn cứ theo Điều 14 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:

Hình thức hợp đồng lao động
1. Hợp đồng lao động phải được giao kết bằng văn bản và được làm thành 02 bản, người lao động giữ 01 bản, người sử dụng lao động giữ 01 bản, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
Hợp đồng lao động được giao kết thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử có giá trị như hợp đồng lao động bằng văn bản.
2. Hai bên có thể giao kết hợp đồng lao động bằng lời nói đối với hợp đồng có thời hạn dưới 01 tháng, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 18, điểm a khoản 1 Điều 145 và khoản 1 Điều 162 của Bộ luật này.

Như vậy, nếu như công việc mà anh làm chỉ là công việc có thời hạn dưới 03 tháng thì có thể giao hết hợp đồng lao động bằng lời nói thôi cũng được, không bắt buộc phải lập bằng hợp đồng.

Tuy nhiên rủi ro phát sinh ở đây là khi mình thực hiện xong công việc trong thỏa thuận của hợp đồng lao động thì người thuê mướn mình không thanh toán đủ và bỏ trốn.

Để bảo vệ quyền lợi cho mình thì mình có quyền khởi kiện người này ra Tòa án nhân dân cấp huyện nơi người này cư trú, việc có hợp đồng lao động hay không không phải là điều kiện để mình có thể kiện người này hay không.

Việc có hợp đồng lao động chỉ là chứng cứ chứng minh sự thuê mướn lao động giữa anh và người này, nó sẽ là bằng chứng có giá trị mạnh mẽ trước tòa chứng minh là anh đã được người này thuê khi đó yêu cầu thanh toán tiền công của anh sẽ dễ dàng được tòa chấp nhận hơn.

Nếu không có hợp đồng lao động, anh có thể xuất trình các bằng chứng ví dụ chứng từ trả tiền, hay tin nhắn, hay bản ghi âm điện thoại trao đổi giữa hai người về việc này có thuê mướn anh làm việc và người này không thanh toán đủ số tiền theo thỏa thuận ban đầu.

Để có thể khởi kiện và được tòa thụ lý, anh phải xác định rõ địa chỉ nơi người này cư trú tức là nơi người này đăng ký thường trú, do đó anh cần xác định cụ thể trước và nộp đơn khởi kiện lên Tòa án nhân dân cấp huyện nơi người này đăng ký thường trú hoặc nơi tổ chức tuyển dụng đặt trụ sở theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.

Hợp đồng lao động

Hợp đồng lao động (Hình từ Internet)

Sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động được thực hiện bằng những hình thức nào?

Căn cứ theo khoản 2 Điều 33 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:

Sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động
1. Trong quá trình thực hiện hợp đồng lao động, nếu bên nào có yêu cầu sửa đổi, bổ sung nội dung hợp đồng lao động thì phải báo cho bên kia biết trước ít nhất 03 ngày làm việc về nội dung cần sửa đổi, bổ sung.
2. Trường hợp hai bên thỏa thuận được thì việc sửa đổi, bổ sung nội dung hợp đồng lao động được tiến hành bằng việc ký kết phụ lục hợp đồng lao động hoặc giao kết hợp đồng lao động mới.
3. Trường hợp hai bên không thỏa thuận được việc sửa đổi, bổ sung nội dung hợp đồng lao động thì tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động đã giao kết.

Như vậy sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động được thực hiện bằng những hình ký kết phụ lục hợp đồng lao động hoặc giao kết hợp đồng lao động mới.

Thực hiện công việc theo hợp đồng lao động được quy định như thế nào?

Căn cứ theo Điều 28 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:

Thực hiện công việc theo hợp đồng lao động
Công việc theo hợp đồng lao động phải do người lao động đã giao kết hợp đồng thực hiện. Địa điểm làm việc được thực hiện theo hợp đồng lao động, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác.
Hợp đồng lao động Tải về quy định liên quan và Mẫu hợp đồng lao động:
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Sinh viên làm việc part time có phải ký hợp đồng lao động không? Có buộc phải ghi thông tin của người thân trong hợp đồng lao động?
Pháp luật
Người sử dụng lao động có nghĩa vụ phải thực hiện đúng thỏa thuận trong hợp đồng lao động đúng không?
Pháp luật
Mẫu email đề xuất tăng lương bằng tiếng Anh chuyên nghiệp dành cho người lao động? Lưu ý khi viết email?
Pháp luật
Mẫu thông báo về việc hợp đồng lao động sắp hết hạn và ký kết hợp đồng lao động mới? Thông báo trước khi hợp đồng lao động hết hạn bao nhiêu ngày?
Pháp luật
Có được ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn với người lao động lần đầu đi làm việc hay không?
Pháp luật
Người lao động và người sử dụng lao động thỏa thuận những gì trong hợp đồng lao động? Không áp dụng thử việc đối với hợp đồng lao động mấy tháng?
Pháp luật
Thời hạn chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động tối đa là bao lâu? Hết thời hạn này công ty có thể gia hạn không?
Pháp luật
Cán bộ công đoàn không chuyên trách đang trong nhiệm kỳ khi hết hợp đồng có được gia hạn hợp đồng lao động không?
Pháp luật
Tạm hoãn hợp đồng lao động được quy định như thế nào? Khi tạm hoãn hợp đồng lao động, chế độ lương và bảo hiểm xã hội được tính ra sao?
Pháp luật
Người lao động có phải nộp bản chính bằng đại học cho công ty khi ký hợp đồng lao động hay không?
Pháp luật
Người lao động làm việc 5 tháng nhưng không có hợp đồng thì có vi phạm không? Không ký hợp đồng lao động khi nghỉ việc có được hưởng bảo hiểm thất nghiệp?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Hợp đồng lao động
4,371 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Hợp đồng lao động

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Hợp đồng lao động

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào