Chồng có được ép vợ từ bỏ tôn giáo của vợ không? Ép buộc người khác từ bỏ tôn giáo có thể bị phạt tù bao nhiêu năm?

Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo được pháp luật quy định như thế nào? Chồng ép vợ từ bỏ tôn giáo có vi phạm pháp luật không? Ép buộc người khác từ bỏ tôn giáo có thể bị phạt tù bao nhiêu năm? Câu hỏi của chị Mai đến từ Hồ Chí Minh.

Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo được pháp luật quy định như thế nào?

Căn cứ Điều 24 Hiến pháp 2013 quy định như sau:

1. Mọi người có quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, theo hoặc không theo một tôn giáo nào. Các tôn giáo bình đẳng trước pháp luật.
2. Nhà nước tôn trọng và bảo hộ quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo.
3. Không ai được xâm phạm tự do tín ngưỡng, tôn giáo hoặc lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo để vi phạm pháp luật.

Theo đó, quyền tự do tín ngưỡng và tôn giáo được pháp luật quy định như sau:

- Mọi người có quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, theo hoặc không theo một tôn giáo nào. Các tôn giáo bình đẳng trước pháp luật.

- Nhà nước tôn trọng và bảo hộ quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo.

- Không ai được xâm phạm tự do tín ngưỡng, tôn giáo hoặc lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo để vi phạm pháp luật.

 Ép buộc người khác từ bỏ tôn giáo

Ép buộc người khác từ bỏ tôn giáo (hình từ Internet)

Chồng ép vợ từ bỏ tôn giáo có vi phạm pháp luật không?

Căn cứ Điều 22 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định như sau:

Tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của vợ, chồng
Vợ, chồng có nghĩa vụ tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của nhau.

Theo quy định này, vợ, chồng có nghĩa vụ tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng và tôn giáo của nhau.

Đồng thời, căn cứ Điều 5 Luật Tín ngưỡng, tôn giáo 2016 có quy định về các hành vi bị nghiêm cấm như sau:

Các hành vi bị nghiêm cấm
1. Phân biệt đối xử, kỳ thị vì lý do tín ngưỡng, tôn giáo.
2. Ép buộc, mua chuộc hoặc cản trở người khác theo hoặc không theo tín ngưỡng, tôn giáo.
3. Xúc phạm tín ngưỡng, tôn giáo.
4. Hoạt động tín ngưỡng, hoạt động tôn giáo:
a) Xâm phạm quốc phòng, an ninh, chủ quyền quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, môi trường;
b) Xâm hại đạo đức xã hội; xâm phạm thân thể, sức khỏe, tính mạng, tài sản; xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác;
c) Cản trở việc thực hiện quyền và nghĩa vụ công dân;
d) Chia rẽ dân tộc; chia rẽ tôn giáo; chia rẽ người theo tín ngưỡng, tôn giáo với người không theo tín ngưỡng, tôn giáo, giữa những người theo các tín ngưỡng, tôn giáo khác nhau.
5. Lợi dụng hoạt động tín ngưỡng, hoạt động tôn giáo để trục lợi.

Chiếu theo quy định này, các hành vi sau đây bị nghiêm cấm theo quy định của pháp luật:

- Phân biệt đối xử, kỳ thị vì lý do tín ngưỡng, tôn giáo.

- Ép buộc, mua chuộc hoặc cản trở người khác theo hoặc không theo tín ngưỡng, tôn giáo.

- Xúc phạm tín ngưỡng, tôn giáo.

- Các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động tín ngưỡng, hoạt động tôn giáo gồm:

+ Xâm phạm quốc phòng, an ninh, chủ quyền quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, môi trường;

+ Xâm hại đạo đức xã hội; xâm phạm thân thể, sức khỏe, tính mạng, tài sản; xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác;

+ Cản trở việc thực hiện quyền và nghĩa vụ công dân;

+ Chia rẽ dân tộc; chia rẽ tôn giáo; chia rẽ người theo tín ngưỡng, tôn giáo với người không theo tín ngưỡng, tôn giáo, giữa những người theo các tín ngưỡng, tôn giáo khác nhau.

Như vậy, chồng ép vợ từ bỏ tôn giáo là hành vi vi phạm pháp luật và sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.

Ép buộc người khác từ bỏ tôn giáo có thể bị phạt tù bao nhiêu năm?

Căn cứ Điều 164 Bộ luật Hình sự 2015 quy định như sau:

Tội xâm phạm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của người khác
1. Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc dùng thủ đoạn khác ngăn cản hoặc ép buộc người khác thực hiện quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, theo hoặc không theo một tôn giáo nào, đã bị xử lý kỷ luật hoặc xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Phạm tội 02 lần trở lên;
d) Dẫn đến biểu tình;
đ) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
3. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Chiếu theo quy định này, ép buộc người khác từ bỏ tôn giáo có thể bị phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm hoặc cải tạo không giam giữ đến 01 năm nếu:

- Dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc dùng thủ đoạn khác ngăn cản hoặc ép buộc người khác từ bỏ tín ngưỡng tôn giáo mà họ đang theo.

- Người có hành vi ép buộc người khác từ bỏ tín ngưỡng tôn giáo đã bị xử lý kỷ luật hoặc xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà tiếp tục vi phạm.

Ngoài ra người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Tín ngưỡng tôn giáo
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Trẻ em có quyền tự do tín ngưỡng tôn giáo không? Cha mẹ có được phép ngăn cản con theo một tôn giáo mà con thích không?
Pháp luật
Người nước ngoài cư trú tại Việt Nam có được tham gia hoạt động tín ngưỡng tôn giáo của mình không?
Pháp luật
Tự do tín ngưỡng, tôn giáo là gì? Việc thực hiện nghĩa vụ của cá nhân trong tự do tín ngưỡng, tôn giáo sẽ như thế nào?
Pháp luật
Người đe dọa dùng vũ lực ép buộc người khác theo một tôn giáo đã bị phạt hành chính còn vi phạm có thể bị phạt bao nhiêu năm tù?
tín ngưỡng
Lợi dụng tự do tín ngưỡng tôn giáo để xem bói lừa tiền bị pháp luật xử phạt ra sao? Lợi dụng tự do tín ngưỡng tôn giáo trục lợi có chịu trách nhiệm hình sự không?
Khi một bên vợ, chồng không tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của nhau thì bên còn lại được quyền yêu cầu ly hôn?
Khi một bên vợ, chồng không tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của nhau thì bên còn lại được quyền yêu cầu ly hôn không?
Pháp luật
Chồng có được ép vợ từ bỏ tôn giáo của vợ không? Ép buộc người khác từ bỏ tôn giáo có thể bị phạt tù bao nhiêu năm?
Pháp luật
Hành vi lợi dụng hoạt động tín ngưỡng tôn giáo để trục lợi bị xử phạt như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Tín ngưỡng tôn giáo
Phạm Thị Xuân Hương Lưu bài viết
1,172 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Tín ngưỡng tôn giáo
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào