Chồng chết vợ muốn bán tài sản có phải đồng ý của các con hay không? Khi bán tài sản thì có cần phải lập hợp đồng bán tài sản không?

Cho tôi hỏi, vợ chồng tôi có chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân trước khi chông tôi mất, như vậy những tài sản đã chia có phải sẽ không thuộc tài sản thừa kế và nếu tôi muốn bán những tài sản này thì có phải không cần sự đồng ý của các con không? Tôi có cần phải lập hợp đồng mua bán tái sản khi bán không, có cần thiết phải cam kết về chất lượng tài sản mà tôi bán? Câu hỏi của chị Thu

Chồng chết vợ muốn bán tài sản có phải đồng ý của các con hay không?

Căn cứ Điều 40 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân như sau:

Hậu quả của việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân
1. Trong trường hợp chia tài sản chung của vợ chồng thì phần tài sản được chia, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của mỗi bên sau khi chia tài sản chung là tài sản riêng của vợ, chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác. Phần tài sản còn lại không chia vẫn là tài sản chung của vợ chồng.
2. Thỏa thuận của vợ chồng quy định tại khoản 1 Điều này không làm thay đổi quyền, nghĩa vụ về tài sản được xác lập trước đó giữa vợ, chồng với người thứ ba.

Bên cạnh đó, tại Điều 14 Nghị định 126/2014/NĐ-CP quy định về hậu quả của việc chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân như sau:

Hậu quả của việc chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân
1. Việc chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân không làm chấm dứt chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định.
2. Từ thời điểm việc chia tài sản chung của vợ chồng có hiệu lực, nếu vợ chồng không có thỏa thuận khác thì phần tài sản được chia; hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản đó; hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng khác của vợ, chồng là tài sản riêng của vợ, chồng.
3. Từ thời điểm việc chia tài sản chung của vợ chồng có hiệu lực, nếu tài sản có được từ việc khai thác tài sản riêng của vợ, chồng mà không xác định được đó là thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh của vợ, chồng hay là hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng đó thì thuộc sở hữu chung của vợ chồng.

Theo quy định thì trong trường hợp chia tài sản chung của vợ chồng thì phần tài sản được chia, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của mỗi bên sau khi chia tài sản chung là tài sản riêng của vợ, chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.

Từ thời điểm việc chia tài sản chung của vợ chồng có hiệu lực, nếu vợ chồng không có thỏa thuận khác thì phần tài sản được chia; hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản đó; hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng khác của vợ, chồng là tài sản riêng của vợ, chồng.

Như vậy, trong trường hợp vợ chồng đã chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân thì những tài sản đó thuộc sở hữu riêng của người người vợ.

Những tài sản riêng của người vợ không thuộc tài sản chia thừa kế nên người vợ có thể bán mà không cần sự đồng ý của các con.

Tải về mẫu thỏa thuận chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn mới nhất 2023: Tại Đây

Chồng chết vợ muốn bán tài sản có phải đồng ý của các con hay không? Khi bán tài sản thì có cần phải lập hợp đồng bán tài sản không?

Chồng chết vợ muốn bán tài sản có phải đồng ý của các con hay không? Khi bán tài sản thì có cần phải lập hợp đồng bán tài sản không? (Hình từ Internet)

Khi bán tài sản thì có cần phải lập hợp đồng bán tài sản hay không?

Căn cứ Điều 430 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về hợp đồng bán tài sản như sau:

Hợp đồng mua bán tài sản
Hợp đồng mua bán tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên bán chuyển quyền sở hữu tài sản cho bên mua và bên mua trả tiền cho bên bán.
Hợp đồng mua bán nhà ở, mua bán nhà để sử dụng vào mục đích khác được thực hiện theo quy định của Bộ luật này, Luật nhà ở và luật khác có liên quan.

Bên cạnh đó, tại Điều 431 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về đối tượng của hợp đồng mua bán như sau:

Đối tượng của hợp đồng mua bán
1. Tài sản được quy định tại Bộ luật này đều có thể là đối tượng của hợp đồng mua bán. Trường hợp theo quy định của luật, tài sản bị cấm hoặc bị hạn chế chuyển nhượng thì tài sản là đối tượng của hợp đồng mua bán phải phù hợp với các quy định đó.
2. Tài sản bán thuộc sở hữu của người bán hoặc người bán có quyền bán.

Từ các quy định trên thì khi bán tài sản, pháp luật không bắt buộc người bán phải lập hợp đồng bán tài sản. Việc lập hợp đồng sẽ do hai bên thỏa thuận với nhau.

Tài sản trong hợp đồng mua bán không được thuộc các tài sản bị cấm hoặc bị hạn chế chuyển nhượng.

Trong hợp đồng bán tài sản có cần cam kết về chất lượng của tài sản không?

Căn cứ Điều 432 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về chất lượng của tài sản mua bán như sau:

Chất lượng của tài sản mua bán
1. Chất lượng của tài sản mua bán do các bên thỏa thuận.
2. Trường hợp tiêu chuẩn về chất lượng của tài sản đã được công bố hoặc được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định thì thỏa thuận của các bên về chất lượng của tài sản không được thấp hơn chất lượng của tài sản được xác định theo tiêu chuẩn đã công bố hoặc theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Khi các bên không có thỏa thuận hoặc thỏa thuận không rõ ràng về chất lượng tài sản mua bán thì chất lượng của tài sản mua bán được xác định theo tiêu chuẩn về chất lượng của tài sản đã được công bố, quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc theo tiêu chuẩn ngành nghề.
Trường hợp không có tiêu chuẩn về chất lượng của tài sản đã được công bố, quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và tiêu chuẩn ngành nghề thì chất lượng của tài sản mua bán được xác định theo tiêu chuẩn thông thường hoặc theo tiêu chuẩn riêng phù hợp với mục đích giao kết hợp đồng và theo quy định của Luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.

Như đã nói thì hợp đồng mua bán tài sản sẽ do các bên thỏa thuận với nhau, nên việc có đưa cam kết chất lượng của tài sản vào hợp đồng hay không cũng sẽ do hai bên thỏa thuận.

Trường hợp tiêu chuẩn về chất lượng của tài sản đã được công bố hoặc được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định thì thỏa thuận của các bên về chất lượng của tài sản không được thấp hơn chất lượng của tài sản được xác định theo tiêu chuẩn đã công bố hoặc theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Khi các bên không có thỏa thuận hoặc thỏa thuận không rõ ràng về chất lượng tài sản mua bán thì chất lượng của tài sản mua bán được xác định theo tiêu chuẩn về chất lượng của tài sản đã được công bố, quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc theo tiêu chuẩn ngành nghề.

Hợp đồng mua bán tài sản Tải về quy định liên quan đến hợp đồng mua bán tài sản:
Tài sản chung của vợ chồng Tải vê trọn bộ quy định liên quan Tài sản chung vợ chồng:
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Tài sản chung của vợ chồng khi bán phải thỏa thuận bằng văn bản trong trường hợp nào theo quy định?
Pháp luật
Sở hữu chung của vợ chồng có thể phân chia không? Tài sản chung của vợ chồng có thuộc sở hữu chung hợp nhất?
Pháp luật
Tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn có bắt buộc phải chia bằng hiện vật? Giá trị tài sản chung của vợ chồng được xác định thế nào?
Pháp luật
Của hồi môn được xác định là tài sản chung hay là tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân của vợ chồng?
Pháp luật
Đề xuất hướng dẫn giải quyết tranh chấp về tài sản chung của vợ chồng ly hôn? Thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị vô hiệu trong trường hợp nào?
Pháp luật
Tài sản chung của vợ chồng nhưng chỉ có một người ký hợp đồng tặng cho thì hợp đồng đó vô hiệu toàn bộ hay vô hiệu một phần?
Pháp luật
Người vợ có thể được chia nhiều hơn 1/2 tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn trong trường hợp nào?
Pháp luật
Hợp đồng mua bán tài sản có giá trị bằng 0 thì có được chấp nhận? Quy định về giá và phương thức thanh toán trong hợp đồng mua bán tài sản thực hiện như thế nào?
Pháp luật
Khi ly hôn thì ngôi nhà mua trả góp của hai vợ chồng sẽ được chia như thế nào? Nếu ly hôn và đã chia ngôi nhà cho vợ thì chồng có quyền ở lại nữa hay không?
Pháp luật
Đất đai là tài sản chung của vợ chồng nếu tặng cho người chồng thì khi ly hôn đất đai này chia thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Hợp đồng mua bán tài sản
4,269 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Hợp đồng mua bán tài sản Tài sản chung của vợ chồng
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào