Chỉ huy trưởng quân sự xã cố ý không thực hiện mệnh lệnh của người có thẩm quyền thì bị xử phạt bao nhiêu năm tù?

Xin cho hỏi: Chỉ huy trưởng quân sự xã cố ý không thực hiện mệnh lệnh của người có thẩm quyền thì bị xử phạt bao nhiêu năm tù? Chỉ huy trưởng quân sự xã phạm tội chống mệnh lệnh bị kết án tù bị bệnh nặng thì có được hoãn chấp hành hình phạt tù không? Trường hợp người được hoãn chấp hành hình phạt tù thực hiện thêm hành vi phạm tội mới trong thời gian được hoãn chấp hành hình phạt tù thì bị xử lý ra sao? - Câu hỏi của anh Tiến (TP. HCM).

Chỉ huy trưởng quân sự xã cố ý không thực hiện mệnh lệnh của người có thẩm quyền thì bị xử phạt bao nhiêu năm tù?

Tội chống mệnh lệnh

Tội chống mệnh lệnh (Hình từ Internet)

Theo Điều 394 Bộ luật Hình sự 2015 quy định như sau:

Tội chống mệnh lệnh
1. Người nào từ chối chấp hành hoặc cố ý không thực hiện mệnh lệnh của người có thẩm quyền, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 05 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Là chỉ huy hoặc sĩ quan;
b) Lôi kéo người khác phạm tội;
c) Dùng vũ lực;
d) Gây hậu quả nghiêm trọng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Trong chiến đấu;
b) Trong khu vực có chiến sự;
c) Trong thực hiện nhiệm vụ cứu hộ, cứu nạn;
d) Trong tình trạng khẩn cấp;
đ) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.
4. Phạm tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân.

Căn cứ quy định trên thì chỉ huy trưởng quân sự xã cố ý không thực hiện mệnh lệnh của người có thẩm quyền thì bị xử phạt từ 03 năm đến 10 năm.

Ngoài ra, nếu chỉ huy trưởng quân sự xã phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

- Trong chiến đấu;

- Trong khu vực có chiến sự;

- Trong thực hiện nhiệm vụ cứu hộ, cứu nạn;

- Trong tình trạng khẩn cấp;

- Gây hậu quả rất nghiêm trọng.

Phạm tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân.

Chỉ huy trưởng quân sự xã phạm tội chống mệnh lệnh bị kết án tù bị bệnh nặng thì có được hoãn chấp hành hình phạt tù không?

Theo điểm a khoản 1 Điều 67 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về hoãn chấp hành hình phạt tù như sau:

Hoãn chấp hành hình phạt tù
1. Người bị xử phạt tù có thể được hoãn chấp hành hình phạt trong các trường hợp sau đây:
a) Bị bệnh nặng thì được hoãn cho đến khi sức khỏe được hồi phục;
b) Phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, thì được hoãn cho đến khi con đủ 36 tháng tuổi;
c) Là người lao động duy nhất trong gia đình, nếu phải chấp hành hình phạt tù thì gia đình sẽ gặp khó khăn đặc biệt, được hoãn đến 01 năm, trừ trường hợp người đó bị kết án về các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc các tội khác là tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;
d) Bị kết án về tội phạm ít nghiêm trọng, do nhu cầu công vụ, thì được hoãn đến 01 năm.
...

Như vậy, trường hợp chỉ huy trưởng quân sự xã phạm tội chống mệnh lệnh bị kết án tù bị bệnh nặng thì có thể được hoãn chấp hành hình phạt tù cho đến khi sức khỏe được hồi phục.

Trong thời gian được hoãn chấp hành hình phạt tù mà phạm nhân thực hiện thêm hành vi phạm tội mới thì sẽ bị xử lý ra sao?

Theo khoản 2 Điều 67 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về hoãn chấp hành hình phạt tù như sau:

Hoãn chấp hành hình phạt tù
...
2. Trong thời gian được hoãn chấp hành hình phạt tù, nếu người được hoãn chấp hành hình phạt lại thực hiện hành vi phạm tội mới, thì Tòa án buộc người đó phải chấp hành hình phạt trước và tổng hợp với hình phạt của bản án mới theo quy định tại Điều 56 của Bộ luật này.

Theo đó, trong thời gian được hoãn chấp hành hình phạt tù mà phạm nhân thực hiện thêm hành vi phạm tội mới thì Tòa án buộc người đó phải chấp hành hình phạt trước và tổng hợp với hình phạt của bản án mới theo quy định tại Điều 56 Bộ luật Hình sự 2015, cụ thể:

Tổng hợp hình phạt của nhiều bản án
1. Trong trường hợp một người đang phải chấp hành một bản án mà lại bị xét xử về tội đã phạm trước khi có bản án này, thì Tòa án quyết định hình phạt đối với tội đang bị xét xử, sau đó quyết định hình phạt chung theo quy định tại Điều 55 của Bộ luật này.
Thời gian đã chấp hành hình phạt của bản án trước được trừ vào thời hạn chấp hành hình phạt chung.
2. Khi xét xử một người đang phải chấp hành một bản án mà lại thực hiện hành vi phạm tội mới, Tòa án quyết định hình phạt đối với tội mới, sau đó tổng hợp với phần hình phạt chưa chấp hành của bản án trước rồi quyết định hình phạt chung theo quy định tại Điều 55 của Bộ luật này.
3. Trong trường hợp một người phải chấp hành nhiều bản án đã có hiệu lực pháp luật mà các hình phạt của các bản án chưa được tổng hợp, thì Chánh án Tòa án có thẩm quyền ra quyết định tổng hợp hình phạt của các bản án theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Tội chống mệnh lệnh
Chỉ huy trưởng Quân sự
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Địa phương chưa có Chỉ huy trưởng quân sự thì có được giới thiệu đồng chí Phó Chỉ huy trưởng quân sự làm Ủy viên ủy ban nhân dân không?
Pháp luật
Việc áp dụng tiêu chuẩn, định mức sử dụng diện tích làm việc tại trụ sở đối với chức danh Chỉ huy trưởng quân sự cấp xã và Trưởng Công an xã thực hiện như thế nào?
Pháp luật
Trưởng Công an xã và Chỉ huy trưởng Quân sự xã phải có trình độ chuyên môn nghiệp vụ tốt nghiệp đại học trở lên đúng không?
Pháp luật
Chỉ huy trưởng quân sự cấp xã thôi việc từ ngày 01/8/2023 thì được hưởng chế độ trợ cấp thôi việc như thế nào?
Pháp luật
Chế độ nghỉ hưu đối với Chỉ huy trưởng quân sự cấp xã từ ngày 01/8/2023 được quy định như thế nào?
Pháp luật
Chỉ huy trưởng quân sự xã lập danh sách khống lực lượng thường trực có bị xử lý kỷ luật theo Đảng không?
Pháp luật
Chỉ huy trưởng quân sự xã cố ý không thực hiện mệnh lệnh của người có thẩm quyền thì bị xử phạt bao nhiêu năm tù?
Pháp luật
Tiêu chuẩn tuyển dụng vị trí Chỉ huy trưởng Quân sự xã (trước đây còn gọi là xã đội trưởng) được quy định như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Tội chống mệnh lệnh
784 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Tội chống mệnh lệnh Chỉ huy trưởng Quân sự
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào