Căn cứ vào đâu để xác định mức chi thêm cho người lao động thuộc khối cơ quan Kiểm toán Nhà nước khi thực hiện tinh giản biên chế?

Xin cho hỏi: Căn cứ vào đâu để xác định mức chi thêm cho người lao động thuộc khối cơ quan Kiểm toán Nhà nước khi thực hiện tinh giản biên chế từ nguồn kinh phí quản lý hành chính? Ai có quyền quyết định mức chi thêm cho người lao động thuộc khối cơ quan Kiểm toán Nhà nước khi thực hiện tinh giản biên chế? - Câu hỏi của Đăng Khoa (TP. HCM)

Trường hợp tinh giản biên chế đối với người lao động làm việc theo chế độ hợp đồng lao động được quy định ra sao?

Căn cứ theo khoản 2 Điều 2 Nghị định 29/2023/NĐ-CP (Có hiệu lực từ ngày 20/07/2023) quy định như sau:

Đối tượng thực hiện chính sách tinh giản biên chế
...
2. Người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động không xác định thời hạn thực hiện các công việc chuyên môn nghiệp vụ thuộc danh mục vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên ngành và vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên môn dùng chung trong đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của Chính phủ dôi dư do sắp xếp lại tổ chức hoặc cơ cấu lại nhân lực của đơn vị theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
3. Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã dôi dư do sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố dôi dư do sắp xếp thôn, tổ dân phố khi sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã nghỉ trong thời gian 12 tháng kể từ khi có quyết định sắp xếp của cấp có thẩm quyền.

Theo quy định trên, người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động không xác định thời hạn thực hiện các công việc chuyên môn nghiệp vụ thuộc danh mục vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên ngành và vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên môn dùng chung trong đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của Chính phủ dôi dư do sắp xếp lại tổ chức hoặc cơ cấu lại nhân lực của đơn vị theo quyết định của cấp có thẩm quyền.

Theo khoản 2, khoản 3 Điều 6 Nghị định 108/2014/NĐ-CP (Hết hiệu lực từ ngày 20/07/2023) quy định về các trường hợp tinh giản biên chế đối với người lao động làm việc theo chế độ hợp đồng lao động như sau:

Các trường hợp tinh giản biên chế

...

2. Người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động không xác định thời hạn trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập chưa được giao quyền tự chủ hoàn toàn về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy, nhân sự (sau đây gọi là đơn vị sự nghiệp công lập chưa được giao quyền tự chủ) dôi dư do sắp xếp lại tổ chức theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền hoặc do đơn vị sự nghiệp công lập sắp xếp lại tổ chức bộ máy, nhân sự để thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy và nhân sự.

3. Viên chức, người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động không xác định thời hạn tại các đơn vị sự nghiệp công lập được giao quyền tự chủ hoàn toàn về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy, nhân sự dôi dư do sắp xếp lại tổ chức theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền hoặc do đơn vị sự nghiệp công lập sắp xếp lại tổ chức bộ máy, nhân sự để thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy và nhân sự.

Theo đó, người lao động làm việc theo chế độ hợp đồng lao động thuộc đối tượng tinh giản biên chế nếu thuộc một trong các trường hợp được quy định nêu trên.

Căn cứ vào đâu để xác định mức chi thêm cho người lao động thuộc khối cơ quan Kiểm toán Nhà nước khi thực hiện tinh giản biên chế từ nguồn kinh phí quản lý hành chính?

mức chi thêm cho người lao động

Căn cứ vào đâu để xác định mức chi thêm cho người lao động thuộc khối cơ quan Kiểm toán Nhà nước khi thực hiện tinh giản biên chế từ nguồn kinh phí quản lý hành chính? (Hình từ Internet)

Theo Điều 17 Quy chế sử dụng nguồn kinh phí quản lý hành chính tiết kiệm được của Kiểm toán Nhà nước ban hành kèm theo Quyết định 653/QĐ-KTNN năm 2010 quy định như sau:

Mức chi thêm cho người lao động khi thực hiện tinh giản biên chế
Cán bộ, công chức và người lao động ở các đơn vị thuộc khối cơ quan Kiểm toán Nhà nước và cán bộ, công chức và người lao động ở các Kiểm toán Nhà nước khu vực nghỉ việc do tỉnh giản biên chế, ngoài chế độ được hưởng theo quy định của Nhà nước, cứ một năm công tác được tính thêm tối đa không quá 01 tháng lương hiện hưởng của cán bộ, công chức và người lao động đó, bao gồm cả hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo và hệ số thâm niên vượt khung (nếu có); không tính các hệ số phụ cấp khác.

Căn cứ trên quy định người lao động ở các đơn vị thuộc khối cơ quan Kiểm toán Nhà nước nghỉ việc do tỉnh giản biên chế, ngoài chế độ được hưởng theo quy định của Nhà nước, cứ một năm công tác được tính thêm tối đa không quá 01 tháng lương hiện hưởng của người lao động đó, bao gồm cả hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo và hệ số thâm niên vượt khung (nếu có); không tính các hệ số phụ cấp khác.

Ai có quyền quyết định mức chi thêm cho người lao động thuộc khối cơ quan Kiểm toán Nhà nước khi thực hiện tinh giản biên chế?

Theo khoản 1 Điều 18 Quy chế sử dụng nguồn kinh phí quản lý hành chính tiết kiệm được của Kiểm toán Nhà nước ban hành kèm theo Quyết định 653/QĐ-KTNN năm 2010 quy định như sau:

Thủ tục đề nghị
a) Đối với người lao động thuộc khối cơ quan Kiểm toán Nhà nước, căn cứ vào số kinh phí quản lý hành chính tiết kiệm được trong năm của khối cơ quan Kiểm toán Nhà nước, Vụ Tổ chức cán bộ phối hợp với Văn phòng Kiểm toán Nhà nước đề nghị Tổng Kiểm toán Nhà nước quyết định mức chi cụ thể cho người lao động khi thực hiện tinh giản biên chế sau khi thống nhất với Chủ tịch Công đoàn Kiểm toán Nhà nước.
b) Đối với người lao động thuộc Kiểm toán Nhà nước khu vực, căn cứ vào số kinh phí quản lý hành chính tiết kiệm được trong năm của Kiểm toán Nhà nước khu vực, Văn phòng Kiểm toán Nhà nước khu vực đề nghị Kiểm toán trưởng quyết định mức chi cụ thể cho người lao động khi thực hiện tinh giản biên chế sau khi thống nhất với Chủ tịch Công đoàn Kiểm toán Nhà nước khu vực.

Theo đó, Tổng Kiểm toán Nhà nước có quyền quyết định mức chi thêm cho người lao động thuộc khối cơ quan Kiểm toán Nhà nước khi thực hiện tinh giản biên chế.

Kiểm toán Nhà nước Tải về trọn bộ các văn bản Kiểm toán Nhà nước hiện hành
Tinh giản biên chế Tải trọn bộ các văn bản hiện hành về Tinh giản biên chế
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Phụ kiện trang phục của Kiểm toán nhà nước
Pháp luật
Cán bộ xã chưa có bằng đại học bị tinh giản biên chế trong trường hợp nào theo Nghị định 29? Cán bộ xã phải có bằng đại học?
Pháp luật
Xét tinh giản biên chế mới nhất đối với cán bộ xã có kết quả xếp loại thế nào? 04 Mức xếp loại chất lượng cán bộ?
Pháp luật
Cán bộ công chức xã dôi dư bị tinh giản biên chế trong trường hợp nào theo Nghị định 29? Chính sách tinh giản biên chế?
Pháp luật
Nghị định 29: Chính sách tinh giản biên chế có được áp dụng đối với công chức đang trong thời gian nghỉ thai sản không?
Pháp luật
Cán bộ công chức dôi dư không bố trí được vị trí việc làm thì được xử lý thế nào theo Nghị định 29?
Pháp luật
Chính sách tinh giản biên chế khi sáp nhập xã có áp dụng với người hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố theo Nghị định 29?
Pháp luật
Chế độ của cán bộ không chuyên trách dôi dư khi sáp nhập xã thế nào theo Nghị định 29? Nguồn kinh phí thực hiện chế độ chính sách?
Pháp luật
Cán bộ công chức hoàn thành nhiệm vụ vẫn bị tinh giản biên chế trong trường hợp nào theo Nghị định 29?
Pháp luật
Sáp nhập xã: Trưởng thôn, tổ trưởng dân phố có được hưởng chính sách tinh giản biên chế theo Nghị định 29?
Pháp luật
Cách tính trợ cấp tinh giản biên chế theo Nghị định 29 mới nhất? Cách tính tuổi nghỉ hưu theo Nghị định 29 2023?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Kiểm toán Nhà nước
1,028 lượt xem

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Kiểm toán Nhà nước Tinh giản biên chế

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Kiểm toán Nhà nước Xem toàn bộ văn bản về Tinh giản biên chế

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào