Cán bộ công chức cấp xã là gì? Số lượng cán bộ công chức cấp xã? Cán bộ công chức cấp xã dôi dư sau sáp nhập giải quyết thế nào theo Nghị quyết 35?

Theo Luật Cán bộ, công chức: Cán bộ công chức cấp xã là gì? Số lượng cán bộ công chức cấp xã theo Nghị định 33/2023/NĐ-CP? Cán bộ công chức cấp xã dôi dư sau sáp nhập giải quyết thế nào theo Nghị quyết 35/2023/UBTVQH15?

Cán bộ công chức cấp xã là gì?

Cán bộ công chức cấp xã được định nghĩa tại khoản 3 Điều 4 Luật Cán bộ, công chức 2008 thì:

Cán bộ xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) là công dân Việt Nam, được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy, người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội;

Công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.

Chức vụ, chức danh Cán bộ công chức cấp xã

(Điều 5 Nghị định 33/2023/NĐ-CP)

(1) Cán bộ cấp xã quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định 33/2023/NĐ-CP có các chức vụ sau đây:

- Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy;

- Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân;

- Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân;

- Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;

- Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;

- Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam;

- Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam (áp dụng đối với xã, phường, thị trấn có hoạt động nông, lâm, ngư, diêm nghiệp và có tổ chức Hội Nông dân Việt Nam);

- Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam.

(2) Công chức cấp xã quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định 33/2023/NĐ-CP có các chức danh sau đây:

- Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Quân sự;

- Văn phòng - thống kê;

- Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường (đối với xã);

- Tài chính - kế toán;

- Tư pháp - hộ tịch;

- Văn hóa - xã hội.

Cán bộ công chức cấp xã là gì? Số lượng cán bộ công chức cấp xã? Cán bộ công chức cấp xã dôi dư sau sáp nhập giải quyết thế nào theo Nghị quyết 35?

Cán bộ công chức cấp xã là gì? Số lượng cán bộ công chức cấp xã? Cán bộ công chức cấp xã dôi dư sau sáp nhập giải quyết thế nào theo Nghị quyết 35? (Hình từ Internet)

Số lượng cán bộ công chức cấp xã?

Số lượng cán bộ công chức cấp xã được quy định tại Điều 6 Nghị định 33/2023/NĐ-CP, cụ thể như sau:

Số lượng cán bộ công chức cấp xã được tính theo loại đơn vị hành chính cấp xã, cụ thể như sau:

(1) Đối với phường:

- Loại I là 23 người;

- Loại II là 21 người;

- Loại III là 19 người;

(2) Đối với xã, thị trấn:

- Loại I là 22 người;

- Loại II là 20 người;

- Loại III là 18 người.

Lưu ý:

(1) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ số lượng đơn vị hành chính cấp xã có quy mô dân số, diện tích tự nhiên lớn hơn so với tiêu chuẩn quy định tại Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về tiêu chuẩn của đơn vị hành chính và phân loại đơn vị hành chính để tính số lượng công chức ở cấp xã tăng thêm như sau:

(ii) Phường thuộc quận cứ tăng thêm đủ 1/3 (một phần ba) mức quy định về quy mô dân số thì được tăng thêm 01 công chức. Các đơn vị hành chính cấp xã còn lại cứ tăng thêm đủ 1/2 (một phần hai) mức quy định về quy mô dân số thì được tăng thêm 01 công chức;

(ii) Ngoài việc tăng thêm công chức theo quy mô dân số quy định tại điểm a khoản này thì đơn vị hành chính cấp xã cứ tăng thêm đủ 100% mức quy định về diện tích tự nhiên được tăng thêm 01 công chức.

(2) Quy mô dân số (bao gồm dân số thường trú và dân số tạm trú quy đổi) và diện tích tự nhiên tính đến ngày 31 tháng 12 hàng năm để xác định số lượng cán bộ, công chức cấp xã quy định tại khoản 2 Điều 6 Nghị định 33/2023/NĐ-CP thực hiện theo Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về tiêu chuẩn của đơn vị hành chính và phân loại đơn vị hành chính.

Trường hợp ở đơn vị hành chính cấp xã tính đến ngày 31 tháng 12 hàng năm có thay đổi về quy mô dân số, diện tích tự nhiên quy định tại khoản 2 Điều 6 Nghị định 33/2023/NĐ-CP hoặc có thay đổi về loại đơn vị hành chính thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét, điều chỉnh tổng số lượng cán bộ, công chức cấp xã (tính cho cả đơn vị hành chính cấp tỉnh) bảo đảm theo đúng quy định.

(3) Hàng năm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định số lượng cán bộ, công chức cấp xã đối với từng đơn vị hành chính cấp huyện thuộc phạm vi quản lý cho phù hợp với yêu cầu của thực tiễn, nhưng phải bảo đảm tổng số lượng cán bộ, công chức cấp xã thuộc các đơn vị hành chính cấp huyện không vượt quá tổng số lượng cán bộ, công chức cấp xã tính cho cả đơn vị hành chính cấp tỉnh theo quy định tại các khoản 1, 2 Điều 6 Nghị định 33/2023/NĐ-CP.

(4) Hàng năm, Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định số lượng cụ thể cán bộ, công chức ở từng đơn vị hành chính cấp xã và bố trí số lượng công chức của từng chức danh công chức cấp xã thuộc phạm vi quản lý cho phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ của từng đơn vị hành chính cấp xã. Số lượng cán bộ, công chức ở từng đơn vị hành chính cấp xã có thể thấp hơn mức của cấp xã loại III hoặc có thể cao hơn mức của cấp xã loại I tại khoản 1 Điều 6 Nghị định 33/2023/NĐ-CP, nhưng phải bảo đảm không vượt quá tổng số lượng cán bộ, công chức cấp xã của cả đơn vị hành chính cấp huyện được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh giao.

(5) Số lượng cán bộ, công chức cấp xã quy định tại Điều 6 Nghị định 33/2023/NĐ-CP bao gồm cả người đang hưởng chế độ hưu trí hoặc trợ cấp mất sức lao động được bầu giữ chức vụ cán bộ cấp xã và cán bộ, công chức được luân chuyển, điều động, biệt phái về cấp xã.

Trường hợp luân chuyển về đảm nhiệm chức vụ Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thì thực hiện theo quy định của Chính phủ về số lượng Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân và quy trình, thủ tục bầu, từ chức, miễn nhiệm, bãi nhiệm, điều động, cách chức thành viên Ủy ban nhân dân.

Cán bộ công chức cấp xã dôi dư sau sáp nhập giải quyết thế nào theo Nghị quyết 35?

Chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động khi thực hiện sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã được quy định tại Điều 12 Nghị quyết 35/2023/UBTVQH15 như sau:

Chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động khi thực hiện sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã
1. Thực hiện bảo lưu các chế độ, chính sách về tiền lương và phụ cấp chức vụ lãnh đạo đối với những người được tiếp tục làm việc nhưng không giữ các chức vụ trước đây cho đến hết nhiệm kỳ bầu cử (đối với những người giữ chức vụ do bầu cử) hoặc hết thời hạn bổ nhiệm chức vụ lãnh đạo, quản lý (đối với những người giữ chức vụ do bổ nhiệm). Trường hợp thời hạn còn lại của nhiệm kỳ bầu cử hoặc thời hạn bổ nhiệm dưới 06 tháng thì được bảo lưu tròn 06 tháng. Sau khi hết thời hạn được bảo lưu thì lương và phụ cấp chức vụ (nếu có) được thực hiện theo chức vụ, chức danh hiện giữ hoặc giải quyết nghỉ chế độ theo quy định.
2. Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động dôi dư của cơ quan, tổ chức do sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã tùy từng trường hợp được tuyển dụng, tiếp nhận, điều động, luân chuyển đến làm việc tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị trong hệ thống chính trị theo yêu cầu nhiệm vụ hoặc hưởng các chế độ, chính sách đối với người nghỉ hưu, thôi việc, tinh giản biên chế theo quy định của Chính phủ.
3. Ngoài các chế độ, chính sách quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, trên cơ sở cân đối ngân sách địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp ban hành chính sách hỗ trợ đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động dôi dư của cơ quan, tổ chức do sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã trên địa bàn.

Như vậy, Cán bộ công chức cấp xã dôi dư sau sáp nhập giải quyết như sau:

(1) Tuyển dụng, tiếp nhận, điều động, luân chuyển đến làm việc tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị trong hệ thống chính trị theo yêu cầu nhiệm vụ, Hoặc

(2) Hưởng các chế độ, chính sách đối với người nghỉ hưu, thôi việc, tinh giản biên chế theo quy định của Chính phủ.

Lưu ý: Ngoài các chế độ, chính sách quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 12 Nghị quyết 35/2023/UBTVQH15, trên cơ sở cân đối ngân sách địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp ban hành chính sách hỗ trợ đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động dôi dư của cơ quan, tổ chức do sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã trên địa bàn.

Cán bộ công chức cấp xã
Sáp nhập xã
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Sau sáp nhập xã bỏ cấp huyện: Thời hạn bảo lưu lương đối với cán bộ công chức lãnh đạo theo Nghị quyết 35 và Hướng dẫn 26?
Pháp luật
Cán bộ công chức cấp xã nào không bắt buộc có bằng đại học sau sáp nhập xã? Cán bộ công chức cấp xã gồm những chức vụ, chức danh nào?
Pháp luật
Tạm dừng trình đề án sắp xếp cấp huyện, cấp xã theo tiêu chuẩn cũ tại Nghị quyết 1211 và Nghị quyết 35 từ ngày nào?
Pháp luật
Sau sáp nhập xã, cán bộ công chức được hưởng chính sách đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ thế nào theo Nghị định 178?
Pháp luật
Sáp nhập xã: Điều động chuyển công tác và tiếp nhận công chức cấp xã thực hiện thế nào theo Nghị định 33?
Pháp luật
Mức trợ cấp công chức viên chức dôi dư do sáp nhập xã nghỉ trong thời gian 12 tháng kể từ khi có quyết định theo Nghị định 29?
Pháp luật
Bỏ cấp huyện: Xây dựng đề án về hệ thống toà án viện kiểm sát ở địa phương như thế nào theo Kết luận 127?
Pháp luật
Sau sáp nhập xã: Tiêu chuẩn của công chức Văn phòng thống kê cấp xã? Nhiệm vụ của công chức Văn phòng thống kê cấp xã?
Pháp luật
Sáp nhập xã thì thôn, tổ dân phố có thay đổi gì không? Chính sách đối với thôn, tổ dân phố sau sắp xếp theo Nghị quyết 35?
Pháp luật
Nghị quyết sáp nhập xã tỉnh Nghệ An? Kết quả sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã tỉnh Nghệ An giai đoạn 23 25 theo Nghị quyết 1243?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Cán bộ công chức cấp xã
49 lượt xem

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Cán bộ công chức cấp xã Sáp nhập xã

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Cán bộ công chức cấp xã Xem toàn bộ văn bản về Sáp nhập xã

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào