Cách đứng tên trong tài sản riêng để đề phòng ly hôn như thế nào? Khi ly hôn thì tài sản riêng được giải quyết ra làm sao?

Tôi có con hai tuổi, vợ chồng tôi hay xích mích nên chẳng biết lúc nào sẽ ly hôn. Bố mẹ cho riêng hai tỷ đồng và tôi muốn mua mảnh đất đứng tên mình. Tôi có thể làm thế được không? - câu hỏi từ chị Lê Quyên đến từ Thành phố Hồ Chí Minh.

Tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân là gì?

Sự cẩn trọng, tỉnh táo của chị trong trường hợp này là rất cần thiết. Nếu chị sử dụng hai tỷ đồng bố mẹ cho riêng mua mảnh đất trong thời kỳ hôn nhân thì việc chứng minh đây là tài sản riêng sẽ gặp nhiều khó khăn.

Nhiều trường hợp chồng/vợ mua nhà đất bằng tiền bố mẹ cho nhưng do không có bằng chứng thể hiện nên tài sản vẫn bị tòa án chia đôi khi ly hôn.

Pháp luật quy định: Tài sản mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung, theo Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

Tài sản chung của vợ chồng
1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.

Như vậy, tài sản là quyền sử dụng đất trong thời kỳ hôn nhân sẽ đương nhiên được pháp luật công nhận. Đó sẽ là tài sản chung nếu bên còn lại không chứng minh được nó hình thành từ nguồn tài sản riêng.

Cách đứng tên trong tài sản riêng để đề phòng ly hôn như thế nào?

Cách đứng tên trong tài sản riêng để đề phòng ly hôn như thế nào? (Hình từ Internet)

Cách đứng tên trong tài sản riêng để đề phòng ly hôn như thế nào?

Để bảo đảm mảnh đất của chị là tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân thì chị có thể thực hiện một trong hai phương án như sau:

Phương án thứ nhất: Cả chị và chồng chị lập văn bản thỏa thuận tài sản riêng, có cơ quan công chứng chứng nhận (khoản 1 Điều 38 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014). Hồ sơ chứng nhận văn bản thỏa thuận tài sản riêng bao gồm:

- Văn bản thỏa thuận tài sản riêng (theo mẫu Phòng Công chứng)

- Giấy tờ hợp lệ về đất,

- Hộ khẩu,

- Giấy chứng minh nhân dân,

- Giấy chứng nhận kết hôn của hai vợ chồng.

Phương án thứ hai: Vợ chồng chị làm Giấy cam kết, rằng miếng đất mà chị đứng tên là tài sản riêng của chị (Điều 43 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014), được mua bằng nguồn tiền riêng của chị, người còn lại không có đóng góp công sức, tiền của gì cả và khẳng định bạn có toàn quyền định đoạt về sau này.

Giấy cam kết này do chị tự viết (hoặc đánh máy), thêm tại file đính kèm, có xác nhận chữ ký tại UBND cấp xã nơi 2 vợ chồng cư trú.

Ngoài ra, có một cách khác để thuận lợi cho việc chứng minh quyền sử dụng đất là tài sản riêng, chị nên thực hiện cách thức sau: Bố mẹ chị sẽ mua mảnh đất đó và đứng tên ông bà. Sau đấy họ làm thủ tục tặng, cho hợp pháp quyền sử dụng đất cho bạn, rồi để tên một mình bạn trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Việc tặng cho quyền sử dụng đất giữa cha mẹ và con được miễn thuế thu nhập cá nhân và thuế trước bạ, vì thế bạn không phải lo lắng nhiều về các chi phí phát sinh. (khoản 4 Điều 4 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007)

Việc tặng cho hợp pháp được thực hiện bởi phòng công chứng nên chị sẽ được lưu trữ bản hợp đồng tặng cho này. Đây là tài liệu quan trọng chứng minh rằng chị được tặng cho riêng tài sản trong thời kỳ hôn nhân và đây là tài sản riêng của chị.

Tài sản riêng được quy định ra sao?

Tài sản riêng của vợ, chồng được quy định tại Điều 43 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 như sau:

Tài sản riêng của vợ, chồng
1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.
2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.

Bên cạnh đó, Điều 44 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng như sau:

Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng
1. Vợ, chồng có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng của mình; nhập hoặc không nhập tài sản riêng vào tài sản chung.
2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng không thể tự mình quản lý tài sản riêng và cũng không ủy quyền cho người khác quản lý thì bên kia có quyền quản lý tài sản đó. Việc quản lý tài sản phải bảo đảm lợi ích của người có tài sản.
3. Nghĩa vụ riêng về tài sản của mỗi người được thanh toán từ tài sản riêng của người đó.
4. Trong trường hợp vợ, chồng có tài sản riêng mà hoa lợi, lợi tức từ tài sản riêng đó là nguồn sống duy nhất của gia đình thì việc định đoạt tài sản này phải có sự đồng ý của chồng, vợ.
Tài sản riêng Tải về trọn bộ quy định liên quan đến Tài sản riêng:
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Con bao nhiêu tuổi thì được quản lý tài sản riêng? Con bao nhiêu tuổi khi chung sống với cha mẹ phải có nghĩa vụ chăm lo đời sống chung của gia đình?
Pháp luật
Chồng nợ tiền cờ bạc thì vợ có phải dùng tài sản riêng để trả nợ không? Tài sản riêng của vợ chồng được quy định thế nào?
Pháp luật
Theo quy định pháp luật, tài sản cho riêng con gái trong di chúc có phải chia cho chồng hoặc con của con gái không?
Pháp luật
Tiền có được cho thuê đất là tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân của vợ là tài sản chung hay tài sản riêng?
Pháp luật
Hội liên hiệp phụ nữ có thể yêu cầu Tòa án quyết định không cho cha mẹ quản lý tài sản riêng của con chưa thành niên hay không?
Pháp luật
Tài sản riêng của người vợ là căn nhà đang cho thuê và cũng là nguồn thu nhập chính của gia đình nếu muốn bán có cần phải hỏi ý kiến của chồng?
Pháp luật
Mua nhà trước nhưng được cấp giấy chứng nhận sau khi kết hôn thì có được coi là tài sản riêng không?
Pháp luật
Đất đai được mua từ tiền lương của người chồng có được xem là tài sản riêng của người chồng hay không?
Pháp luật
Chồng có thể nhập căn nhà chung cư là tài sản riêng của chồng trước khi kết hôn vào tài sản chung của vợ chồng không?
Pháp luật
Mua chung cư khi chưa ly hôn thì có được xác định là tài sản riêng không? Tài sản riêng của vợ, chồng được pháp luật quy định như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Tài sản riêng
Nguyễn Hoàng Tuấn Kiệt Lưu bài viết
13,763 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Tài sản riêng
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào