Các chứng từ trong giao dịch ngoại tệ được pháp luật hiện hành quy định như thế nào? Bán ngoại tệ cho các giao dịch chưa đến hạn thanh toán có được không?

Giao dịch mua bán ngoại tệ giữa ngân hàng mẹ (tại VN) và NH con (tại nước ngoài) có phải cung cấp các chứng từ chứng minh mục đích mua bán gì không? Trường hợp giao dịch mua bán ngoại tệ trên thị trường liên ngân hàng (trong nước và ngoài nước)?

Trường hợp giao dịch mua bán ngoại tệ trên thị trường liên ngân hàng (trong nước và ngoài nước)?

Căn cứ Điều 3 Thông tư 02/2021/TT-NHNN quy định về giao dịch ngoại tệ của tổ chức tín dụng, trong đó nguyên tắc của giao dịch này như sau:

- Việc thực hiện giao dịch ngoại tệ phải phù hợp với quy định tại Thông tư này, phạm vi hoạt động ngoại hối của từng tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo Giấy phép. Đối với các giao dịch ngoại tệ mà tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được cho phép kinh doanh, cung ứng thì tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đó chỉ được thực hiện các giao dịch ngoại tệ với tổ chức tín dụng được phép với vai trò là tổ chức kinh tế theo quy định tại Thông tư này.

- Các bên tham gia giao dịch ngoại tệ phải xác lập và thực hiện giao dịch trên nguyên tắc trung thực, rõ ràng và tự chịu trách nhiệm về quyết định giao dịch của mình.

- Giao dịch ngoại tệ với tổ chức tín dụng được phép khác chỉ do trụ sở chính của ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng hoặc trụ sở tại Việt Nam của chi nhánh ngân hàng nước ngoài được kinh doanh, cung ứng dịch vụ ngoại hối thực hiện. Quy định này không áp dụng đối với giao dịch đồng tiền của các nước có chung biên giới với Việt Nam tại vùng biên giới, khu kinh tế cửa khẩu.

Như vậy việc thực hiện giao dịch ngoại tệ sẽ căn cứ vào giấy phép thành lập và hoạt động. Đối với các giao dịch ngoại tệ mà tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được cho phép kinh doanh, cung ứng thì tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đó chỉ được thực hiện các giao dịch ngoại tệ với tổ chức tín dụng được phép với vai trò là tổ chức kinh tế.

Ngoại tệ

Ngoại tệ

Tải trọn bộ các văn bản về chứng từ trong giao dịch ngoại tệ hiện hành: Tải về

Chứng từ cho các giao dịch ngoại tệ quy định như thế nào?

Căn cứ Điều 16 Thông tư 02/2021/TT-NHNN quy định về chứng từ trong giao dịch như sau:

- Khách hàng phải xuất trình giấy tờ và chứng từ cung cấp đầy đủ thông tin về mục đích, số lượng, loại ngoại tệ, thời hạn thanh toán, chuyển tiền theo quy định hiện hành về quản lý ngoại hối và quy định của tổ chức tín dụng được phép khi thực hiện các giao dịch ngoại tệ sau với tổ chức tín dụng được phép:

+ Mua ngoại tệ trong giao dịch giao ngay, giao dịch kỳ hạn;

+ Mua ngoại tệ trong giao dịch hoán đổi giữa ngoại tệ với Đồng Việt Nam, mua ngoại tệ trong giao dịch có ngày thanh toán đến trước của giao dịch hoán đổi giữa ngoại tệ với ngoại tệ;

+ Mua quyền chọn ngoại tệ (xuất trình giấy tờ, chứng từ đối với loại ngoại tệ khách hàng nhận về);

- Trường hợp kế hoạch thanh toán ngoại tệ của khách hàng thay đổi do nguyên nhân khách quan đã được tổ chức tín dụng được phép và khách hàng thỏa thuận trước, trên cơ sở đề nghị bằng văn bản của khách hàng kèm giấy tờ chứng minh lý do cần thiết sửa đổi kỳ hạn của giao dịch, tổ chức tín dụng được phép và khách hàng được thực hiện giao dịch hoán đổi để sửa đổi kỳ hạn của giao dịch kỳ hạn đã ký kết phù hợp với thời hạn trên giấy tờ, chứng từ xuất trình. Tổng kỳ hạn của giao dịch kỳ hạn đã ký kết và kỳ hạn của các giao dịch hoán đổi tối đa là 365 (ba trăm sáu mươi lăm) ngày kể từ ngày giao dịch.

- Đối với khoản vay nước ngoài bằng ngoại tệ có thời hạn vay ban đầu hoặc thời hạn vay còn lại lớn hơn 365 (ba trăm sáu mươi lăm) ngày, khách hàng được dùng Đồng Việt Nam mua ngoại tệ kỳ hạn 365 (ba trăm sáu mươi lăm) ngày từ tổ chức tín dụng được phép với mục đích phòng ngừa rủi ro tỷ giá. Trên cơ sở đề nghị bằng văn bản của khách hàng, trong vòng 02 (hai) ngày làm việc trước ngày đến hạn của giao dịch kỳ hạn đã ký kết, tổ chức tín dụng được phép và khách hàng được thực hiện giao dịch hoán đổi để kéo dài kỳ hạn của giao dịch đã ký kết. Kỳ hạn của giao dịch kỳ hạn trong các giao dịch hoán đổi là 365 (ba trăm sáu mươi lăm) ngày hoặc bằng thời hạn còn lại của khoản vay khi thời hạn còn lại của khoản vay dưới 365 (ba trăm sáu mươi lăm) ngày. Tổng kỳ hạn của giao dịch kỳ hạn và các giao dịch hoán đổi tiếp theo không vượt quá tổng thời hạn của khoản vay.

- Đối với giao dịch mua ngoại tệ kỳ hạn của nhà đầu tư nước ngoài theo quy định tại khoản 5 Điều 4 Thông tư này:

+ Khi thực hiện giao dịch mua ngoại tệ kỳ hạn với tổ chức tín dụng được phép, nhà đầu tư nước ngoài phải cung cấp chứng từ chứng minh quyền sở hữu trái phiếu Chính phủ, đảm bảo giá trị và kỳ hạn của giao dịch ngoại tệ không vượt quá giá mua và kỳ hạn còn lại của trái phiếu Chính phủ đó. Trong vòng 07 (bảy) ngày làm việc từ ngày thực hiện giao dịch mua ngoại tệ kỳ hạn, nhà đầu tư nước ngoài phải cung cấp bổ sung chứng từ phong tỏa tại Tổng công ty Lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam đối với trái phiếu Chính phủ nêu trên để giao dịch kỳ hạn đã ký kết có hiệu lực.

+ Trong vòng 02 (hai) ngày làm việc trước ngày đến hạn của giao dịch kỳ hạn, trường hợp nhà đầu tư nước ngoài có nhu cầu tiếp tục phòng ngừa rủi ro tỷ giá cho trái phiếu, tổ chức tín dụng được phép và khách hàng được thực hiện giao dịch hoán đổi để kéo dài kỳ hạn của giao dịch kỳ hạn đã ký. Tổ chức tín dụng được phép phải đảm bảo kỳ hạn của giao dịch hoán đổi này và các giao dịch hoán đổi kế tiếp (nếu có) không vượt quá kỳ hạn còn lại của trái phiếu phong tỏa. Tổng kỳ hạn của giao dịch kỳ hạn và các giao dịch hoán đổi không được vượt quá kỳ hạn của trái phiếu phong tỏa.

Bán ngoại tệ cho các giao dịch chưa đến hạn thanh toán theo quy định pháp luật

Căn cứ Điều 17 Thông tư 02/2021/TT-NHNN quy định về bán ngoại tệ cho các giao dịch chưa đến hạn thanh toán như sau:

- Đối với các đề nghị của khách hàng dùng Đồng Việt Nam để mua ngoại tệ trước thời hạn thanh toán theo các giấy tờ, chứng từ quy định tại Điều 16 Thông tư này từ 03 (ba) ngày làm việc trở lên, tổ chức tín dụng được phép chỉ được bán ngoại tệ kỳ hạn, trừ các trường hợp sau đây:

+ Nhà đầu tư nước ngoài mua ngoại tệ và chuyển ra nước ngoài theo quy định tại Điều 9 Nghị định số 70/2014/NĐ-CP ngày 17/7/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Ngoại hối và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Ngoại hối;

+ Cá nhân là công dân Việt Nam mua ngoại tệ tiền mặt cho các mục đích quy định tại Khoản 1 Điều 2 Thông tư số 20/2011/TT-NHNN ngày 29 tháng 8 năm 2011 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định việc mua, bán ngoại tệ tiền mặt của cá nhân với tổ chức tín dụng được phép.

- Ngày cuối cùng của kỳ hạn trong giao dịch kỳ hạn quy định tại khoản 1 Điều này không được trước ngày đến hạn thanh toán theo các giấy tờ, chứng từ của khách hàng 05 (năm) ngày làm việc.

Như vậy, theo quy định trên bạn muốn bán ngoại tệ cho các giao dịch chưa đến hạn thanh toán thì phải căn cứ các quy định trên bạn nha.

Giao dịch ngoại tệ
Mua bán ngoại tệ
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Mua bán ngoại tệ tại tổ chức không được phép có bị xử phạt hay không?
Pháp luật
Doanh nghiệp có thể xuất hóa đơn với đơn vị thanh toán là ngoại tệ theo hợp đồng giao dịch được hay không?
Pháp luật
Cá nhân mua bán ngoại tệ trái pháp luật bị xử phạt như thế nào? Có được mang ngoại tệ vào Việt Nam không?
Pháp luật
Ngân hàng Nhà nước có được thiết lập quan hệ giao dịch ngoại tệ với chi nhánh của tổ chức tín dụng được phép không?
Pháp luật
Ngân hàng Nhà nước và tổ chức tín dụng được phép thực hiện giao dịch ngoại tệ bằng đồng tiền nào?
Pháp luật
Mẫu hướng dẫn thanh toán chuẩn cho các giao dịch ngoại tệ với Ngân hàng Nhà nước của tổ chức tín dụng được phép là mẫu nào?
Pháp luật
Thỏa thuận giao dịch ngoại tệ giữa tổ chức tín dụng phi ngân hàng và khách hàng qua điện thoại có cần được xác nhận bằng văn bản không?
Pháp luật
Ngân hàng Nhà nước giao dịch ngoại tệ với tổ chức tín dụng được phép hoạt động ngoại hối thông qua phương tiện nào?
Pháp luật
Ngân hàng Nhà nước có được giao dịch ngoại tệ ngoài giờ làm việc hành chính với tổ chức tín dụng hoạt động ngoại hối không?
Pháp luật
Công dân Việt Nam được mua loại ngoại tệ nào để mang ra nước ngoài với mục đích đi thăm người thân?
Pháp luật
Công dân Việt Nam mua ngoại tệ ra nước ngoài để học tập được không? Nếu có thì mức ngoại tệ mua ra nước ngoài để học tập như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Giao dịch ngoại tệ
13,647 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Giao dịch ngoại tệ Mua bán ngoại tệ

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Giao dịch ngoại tệ Xem toàn bộ văn bản về Mua bán ngoại tệ

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào