Cá nhân không thực hiện quyền dân sự có được xem là căn cứ làm chấm dứt quyền dân sự không? Quyền dân sự bị hạn chế khi nào?
Cá nhân không thực hiện quyền dân sự có được xem là căn cứ làm chấm dứt quyền dân sự không?
Căn cứ theo quy định tại Điều 9 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:
Thực hiện quyền dân sự
1. Cá nhân, pháp nhân thực hiện quyền dân sự theo ý chí của mình, không được trái với quy định tại Điều 3 và Điều 10 của Bộ luật này.
2. Việc cá nhân, pháp nhân không thực hiện quyền dân sự của mình không phải là căn cứ làm chấm dứt quyền, trừ trường hợp luật có quy định khác.
Như vậy, căn cứ theo quy định trên thì việc không thực hiện quyền dân sự của cá nhân không được xem là căn cứ làm chấm dứt quyền dân sự, trừ trường hợp luật có quy định khác.
Bên cạnh đó, theo quy định tại Điều 8 Bộ luật Dân sự 2015 thì quyền dân sự được xác lập từ các căn cứ sau đây:
- Hợp đồng.
- Hành vi pháp lý đơn phương.
- Quyết định của Tòa án, cơ quan có thẩm quyền khác theo quy định của luật.
- Kết quả của lao động, sản xuất, kinh doanh; kết quả của hoạt động sáng tạo ra đối tượng quyền sở hữu trí tuệ.
- Chiếm hữu tài sản.
- Sử dụng tài sản, được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật.
- Bị thiệt hại do hành vi trái pháp luật.
- Thực hiện công việc không có ủy quyền.
- Căn cứ khác do pháp luật quy định.
Cá nhân không thực hiện quyền dân sự có được xem là căn cứ làm chấm dứt quyền dân sự không? Quyền dân sự bị hạn chế khi nào? (Hình từ Internet)
Quyền dân sự bị hạn chế khi nào? 07 phương thức bảo vệ quyền dân sự là gì?
Căn cứ theo quy định tại Điều 2 Bộ luật Dân sự 2015 về công nhận, tôn trọng, bảo vệ và bảo đảm quyền dân sự như sau:
Công nhận, tôn trọng, bảo vệ và bảo đảm quyền dân sự
1. Ở nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, các quyền dân sự được công nhận, tôn trọng, bảo vệ và bảo đảm theo Hiến pháp và pháp luật.
2. Quyền dân sự chỉ có thể bị hạn chế theo quy định của luật trong trường hợp cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng.
Như vậy, quyền dân sự chỉ bị hạn chế trong trường hợp cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng.
Theo đó, 07 phương thức bảo vệ quyền dân sự được quy định tại Điều 11 Bộ luật Dân sự 2015, cụ thể, khi quyền dân sự của cá nhân, pháp nhân bị xâm phạm thì chủ thể đó có quyền tự bảo vệ theo quy định của Bộ luật này, luật khác có liên quan hoặc yêu cầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền:
(1). Công nhận, tôn trọng, bảo vệ và bảo đảm quyền dân sự của mình.
(2) Buộc chấm dứt hành vi xâm phạm.
(3) Buộc xin lỗi, cải chính công khai.
(4) Buộc thực hiện nghĩa vụ.
(5) Buộc bồi thường thiệt hại.
(6) Hủy quyết định cá biệt trái pháp luật của cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền.
(7) Yêu cầu khác theo quy định của luật.
Thời hiệu hưởng quyền dân sự bị gián đoạn khi nào?
Căn cứ vào Điều 150 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định như sau:
Các loại thời hiệu
1. Thời hiệu hưởng quyền dân sự là thời hạn mà khi kết thúc thời hạn đó thì chủ thể được hưởng quyền dân sự.
2. Thời hiệu miễn trừ nghĩa vụ dân sự là thời hạn mà khi kết thúc thời hạn đó thì người có nghĩa vụ dân sự được miễn việc thực hiện nghĩa vụ.
3. Thời hiệu khởi kiện là thời hạn mà chủ thể được quyền khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án dân sự bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm; nếu thời hạn đó kết thúc thì mất quyền khởi kiện.
...
Theo đó, thời hiệu hưởng quyền dân sự là thời hạn mà khi kết thúc thời hạn đó thì chủ thể được hưởng quyền dân sự.
Căn cứ vào Điều 153 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về tính liên tục của thời hiệu hưởng quyền dân sự, miễn trừ nghĩa vụ dân sự như sau:
Tính liên tục của thời hiệu hưởng quyền dân sự, miễn trừ nghĩa vụ dân sự
1. Thời hiệu hưởng quyền dân sự, miễn trừ nghĩa vụ dân sự có tính liên tục từ khi bắt đầu cho đến khi kết thúc; nếu có sự kiện làm gián đoạn thì thời hiệu phải được tính lại từ đầu, sau khi sự kiện làm gián đoạn chấm dứt.
2. Thời hiệu hưởng quyền dân sự, miễn trừ nghĩa vụ dân sự bị gián đoạn khi có một trong các sự kiện sau đây:
a) Có sự giải quyết bằng một quyết định có hiệu lực pháp luật của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với quyền, nghĩa vụ dân sự đang được áp dụng thời hiệu;
b) Quyền, nghĩa vụ dân sự đang được áp dụng thời hiệu mà bị người có quyền, nghĩa vụ liên quan tranh chấp và đã được giải quyết bằng một bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án.
3. Thời hiệu cũng được tính liên tục trong trường hợp việc hưởng quyền dân sự, miễn trừ nghĩa vụ dân sự được chuyển giao hợp pháp cho người khác.
Như vậy, căn cứ theo quy định trên thì thời hiệu hưởng quyền dân sự bị gián đoạn khi có một trong các sự kiện sau đây:
- Có sự giải quyết bằng một quyết định có hiệu lực pháp luật của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với quyền dân sự đang được áp dụng thời hiệu;
- Quyền dân sự đang được áp dụng thời hiệu mà bị người có quyền liên quan tranh chấp và đã được giải quyết bằng một bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Chính phủ quyết định giải thể đơn vị sự nghiệp công lập đối với những đơn vị nào theo Nghị định 120?
- Biên bản bàn giao thiết bị khi nghỉ việc là gì? Mẫu Biên bản bàn giao thiết bị khi nghỉ việc của người lao động?
- Tử vi là gì? Lá số tử vi là gì? Xem tử vi là gì? Xem tử vi có phải là mê tín dị đoan hay không?
- Hồ sơ giám định tư pháp theo vụ việc được lập, bảo quản, lưu trữ thế nào theo Thông tư 03/2025?
- Mẫu biên bản hoàn trả mặt bằng văn phòng, nhà cho thuê? Các trường hợp thu hồi, cưỡng chế thu hồi nhà ở thuộc tài sản công?