Ca dao tục ngữ nói về mẹ và tình mẫu tử hay nhất? Chương trình giáo dục phổ thông được quy định thế nào?
Ca dao tục ngữ nói về mẹ hay nhất?
Gợi ý những câu ca dao tục ngữ nói về mẹ dưới đây:
"Công cha như núi Thái Sơn,
Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra."
"Mẹ nuôi con biển hồ lai láng,
Con nuôi mẹ tính tháng tính ngày."
"Một lòng thờ mẹ kính cha,
Cho tròn chữ hiếu mới là đạo con."
"Có mẹ là có tất cả,
Mất mẹ là mất cả trời xanh."
"Mẹ già như chuối ba hương,
Như xôi nếp một, như đường mía lau."
"Mẹ dạy thì con khéo, bố dạy thì con khôn."
"Đi khắp thế gian không ai tốt bằng mẹ,
Gánh nặng cuộc đời không ai khổ bằng cha."
"Mẹ hiền như chuối ba hương,
Như xôi nếp một, như đường mía lau."
"Mẹ tôi gánh nước bên sông,
Nuôi tôi khôn lớn, tấm lòng bao la."
"Mẹ hiền như một bà tiên,
Suốt đời tần tảo, muộn phiền vì con."
"Mẹ già đầu bạc như tơ,
Lưng còng gánh nặng, cả đời vì con."
"Ai còn mẹ xin đừng làm mẹ khóc,
Đừng để buồn lên mắt mẹ nghe không?"
Ca dao tục ngữ nói về tình mẫu tử hay nhất?
"Mồ côi cha ăn cơm với cá,
Mồ côi mẹ lót lá mà nằm."
"Có cha có mẹ thì hơn,
Không cha không mẹ như đờn đứt dây."
"Nghĩa mẹ như biển Đông đầy,
Tình cha nghĩa mẹ cao dày biển khơi."
"Lên non mới biết non cao,
Có con mới biết công lao mẫu từ."
"Nước biển mênh mông không đong đầy tình mẹ,
Mây trời lồng lộng không phủ kín công cha."
"Ví dầu cầu ván đóng đinh,
Cầu tre lắt lẻo gập ghềnh khó đi.
Khó đi mẹ dắt con đi,
Con đi trường học, mẹ đi trường đời."
"Mẹ là gió mát mùa hè,
Là vầng trăng sáng, là chè ngọt ngon."
"Chiều chiều ra đứng ngõ sau,
Trông về quê mẹ ruột đau chín chiều."
"Ơn cha nặng lắm ai ơi,
Nghĩa mẹ bằng trời chín tháng cưu mang."
Ca dao tục ngữ nói về mẹ và tình mẫu tử hay nhất? Chương trình giáo dục phổ thông được quy định thế nào? (hình từ internet)
Ca dao có phải là thể loại văn học không?
Theo Chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn ban hành kèm theo Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT có quy định như sau:
1. Giải thích thuật ngữ
a) Một số thuật ngữ chuyên môn sử dụng trong chương trình
- Giao tiếp đa phương thức: hình thức giao tiếp sử dụng nhiều phương tiện khác nhau, không chỉ phương tiện ngôn ngữ mà cả phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ.
- Kiểu văn bản: các dạng văn bản dùng trong viết, được phân chia theo phương thức biểu đạt chính như văn bản tự sự, miêu tả, biểu cảm, thuyết minh, nghị luận,...
- Loại văn bản (type): các văn bản có cùng mục đích giao tiếp chủ yếu, bao gồm: văn bản văn học (bộc lộ, giãi bày tình cảm), văn bản nghị luận (thuyết phục), văn bản thông tin (thông báo, giao dịch,...).
- Loại văn học (genre): loại hình văn bản văn học, gồm: truyện, thơ, kịch, kí.
- Năng lực ngôn ngữ: khả năng sử dụng các phương tiện ngôn ngữ (ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp,...) để đọc, viết, nói và nghe.
- Năng lực văn học: một biểu hiện của năng lực thẩm mĩ, là khả năng nhận biết, phân tích, tái hiện và sáng tạo các yếu tố thẩm mĩ thông qua hoạt động tiếp nhận và tạo lập văn bản văn học.
- Ngữ liệu: từ âm, chữ cho đến văn bản hoặc trích đoạn văn bản thuộc các loại văn bản và thể loại thể hiện dưới các hình thức viết, nói hoặc đa phương thức, dùng làm chất liệu để dạy học.
- Phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ: những hình ảnh, số liệu, đồ thị, bảng biểu,... góp phần biểu nghĩa trong giao tiếp.
- Thể loại văn học: mỗi loại văn bản văn học bao gồm nhiều thể loại như: thần thoại, cổ tích, truyện ngắn, tiểu thuyết, ca dao, ngâm khúc, bi kịch,
...
Như vậy, ca dao là một trong những thể loại văn học.
Chương trình giáo dục phổ thông được quy định thế nào theo Luật Giáo dục?
Theo Điều 31 Luật Giáo dục 2019 quy định chương trình giáo dục phổ thông như sau:
- Chương trình giáo dục phổ thông phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:
+ Thể hiện mục tiêu giáo dục phổ thông;
+ Quy định yêu cầu về phẩm chất và năng lực của học sinh cần đạt được sau mỗi cấp học, nội dung giáo dục bắt buộc đối với tất cả học sinh trong cả nước;
+ Quy định phương pháp, hình thức tổ chức hoạt động giáo dục và đánh giá kết quả giáo dục đối với các môn học ở mỗi lớp, mỗi cấp học của giáo dục phổ thông;
+ Thống nhất trong cả nước và được tổ chức thực hiện linh hoạt, phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương và cơ sở giáo dục phổ thông;
+ Được lấy ý kiến rộng rãi các tổ chức, cá nhân và thực nghiệm trước khi ban hành; được công bố công khai sau khi ban hành.
- Hội đồng quốc gia thẩm định chương trình giáo dục phổ thông do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo thành lập để thẩm định chương trình giáo dục phổ thông. Hội đồng gồm nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục, nhà khoa học có kinh nghiệm, uy tín về giáo dục và đại diện cơ quan, tổ chức có liên quan. Hội đồng phải có ít nhất một phần ba tổng số thành viên là nhà giáo đang giảng dạy ở cấp học tương ứng. Hội đồng và thành viên Hội đồng phải chịu trách nhiệm về nội dung và chất lượng thẩm định.
- Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo chịu trách nhiệm về chất lượng chương trình giáo dục phổ thông; ban hành chương trình giáo dục phổ thông sau khi được Hội đồng quốc gia thẩm định chương trình giáo dục phổ thông thẩm định; quy định tiêu chuẩn, quy trình biên soạn, chỉnh sửa chương trình giáo dục phổ thông; quy định về mục tiêu, đối tượng, quy mô, thời gian thực nghiệm một số nội dung, phương pháp giáo dục mới trong cơ sở giáo dục phổ thông; quy định nhiệm vụ, quyền hạn, phương thức hoạt động, tiêu chuẩn, số lượng và cơ cấu thành viên của Hội đồng quốc gia thẩm định chương trình giáo dục phổ thông.










Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Theo Nghị định 164, Thanh tra viên Công an nhân dân là ai? Tiêu chuẩn bổ nhiệm vào ngạch thanh tra viên?
- Mẫu giấy phép thử nghiệm mạng và dịch vụ viễn thông năm 2025? Tải mẫu giấy phép thử nghiệm mạng và dịch vụ viễn thông?
- Mẫu Biên bản bầu Chủ nhiệm Ủy ban kiểm tra tại hội nghị cấp ủy? Tải mẫu? Nội dung biên bản bầu gồm những gì?
- Từ năm 2025 xe ô tô vận chuyển hành khách để hàng hóa trong khoang chở hành khách bị phạt bao nhiêu?
- Xe ô tô vận chuyển hành khách có được quyền chở hàng hóa trong khoang chở hành khách hay không?