Bộ Tư lệnh Cảnh sát biển Việt Nam được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước đúng không? Cấp hiệu Cảnh sát biển Việt Nam như thế nào?
Bộ Tư lệnh Cảnh sát biển Việt Nam được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước đúng không?
Căn cứ theo quy định tại Điều 6 Nghị định 61/2019/NĐ-CP như sau:
Kinh phí bảo đảm cho Cảnh sát biển Việt Nam
1. Bộ Tư lệnh Cảnh sát biển Việt Nam có tài khoản được mở tại Kho bạc Nhà nước; kinh phí bảo đảm cho hoạt động của Cảnh sát biển Việt Nam do ngân sách nhà nước cấp, được ghi thành mục riêng trong tổng kinh phí của Bộ Quốc phòng.
2. Hằng năm, Bộ Quốc phòng phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính lập dự toán ngân sách để bảo đảm kinh phí hoạt động cho Cảnh sát biển Việt Nam.
Như vậy, Bộ Tư lệnh Cảnh sát biển Việt Nam được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước.
Bộ Tư lệnh Cảnh sát biển Việt Nam được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước đúng không? Cấp hiệu Cảnh sát biển Việt Nam như thế nào? (Hình từ Internet)
Cấp hiệu của Cảnh sát biển Việt Nam được quy định như thế nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 12 Nghị định 61/2019/NĐ-CP thì cấp hiệu của Cảnh sát biển Việt Nam là biểu trưng thể hiện cấp bậc của sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, học viên, hạ sĩ quan - binh sĩ thuộc Cảnh sát biển Việt Nam mang trên vai áo.
Cấu tạo cơ bản của cấp hiệu gồm: Nền, đường viền, cúc cấp hiệu, sao và gạch (đối với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp), vạch (đối với hạ sĩ quan - binh sĩ).
(1) Cấp hiệu của sĩ quan Cảnh sát biển Việt Nam
- Hình dáng: Hai cạnh đầu nhỏ và hai cạnh dọc;
- Nền cấp hiệu màu xanh dương; nền cấp hiệu của sĩ quan cấp tướng có in chìm hoa văn mặt trống đồng, tâm mặt trống đồng ở vị trí gắn cúc cấp hiệu;
- Đường viền cấp hiệu màu vàng;
- Trên nền cấp hiệu gắn: Cúc cấp hiệu, gạch, sao màu vàng.
Cúc cấp hiệu hình tròn, dập nổi hoa văn (cấp tướng hình Quốc huy; cấp tá, cấp úy hình hai bông lúa xung quanh và ngôi sao năm cánh màu vàng ở giữa), cấp hiệu của cấp tướng không có gạch ngang, cấp tá có hai gạch ngang, cấp úy có một gạch ngang, số lượng sao:
+ Thiếu úy, Thiếu tá, Thiếu tướng: 01 sao;
+ Trung úy, Trung tá, Trung tướng: 02 sao;
+ Thượng úy, Thượng tá: 03 sao;
+ Đại úy, Đại tá: 04 sao.
(2) Cấp hiệu của quân nhân chuyên nghiệp Cảnh sát biển Việt Nam
Thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này nhưng trên nền cấp hiệu có một đường màu hồng rộng 5 mm ở chính giữa theo chiều dọc.
(3) Cấp hiệu của hạ sĩ quan - binh sĩ Cảnh sát biển Việt Nam
- Hình dáng: Hai cạnh đầu nhỏ và hai cạnh dọc;
- Nền cấp hiệu màu xanh dương;
- Đường viền cấp hiệu màu vàng;
- Trên nền cấp hiệu gắn: Cúc cấp hiệu, vạch ngang hoặc vạch hình chữ V màu vàng.
Cúc cấp hiệu dập nổi hoa văn hình hai bông lúa xung quanh và ngôi sao năm cánh màu vàng ở giữa, số vạch ngang hoặc vạch hình chữ V:
+ Binh nhì: 01 vạch hình chữ V;
+ Binh nhất: 02 vạch hình chữ V;
+ Hạ sĩ: 01 vạch ngang;
+ Trung sĩ: 02 vạch ngang;
+ Thượng sĩ: 03 vạch ngang.
(4) Cấp hiệu của học viên đào tạo sĩ quan, hạ sĩ quan, nhân viên chuyên môn kỹ thuật Cảnh sát biển Việt Nam
- Hình dáng: Hai cạnh đầu nhỏ và hai cạnh dọc;
- Nền cấp hiệu màu xanh dương;
- Đường viền cấp hiệu màu vàng. Học viên đào tạo sĩ quan đường viền cấp hiệu rộng 5 mm; học viên đào tạo hạ sĩ quan, nhân viên chuyên môn kỹ thuật đường viền cấp hiệu rộng 3 mm;
- Trên nền cấp hiệu gắn cúc cấp hiệu. Cúc cấp hiệu dập nổi hoa văn hình hai bông lúa xung quanh và ngôi sao năm cánh màu vàng ở giữa.
Các đơn vị trực thuộc Bộ Tư lệnh Cảnh sát biển Việt Nam?
Các đơn vị trực thuộc Bộ Tư lệnh Cảnh sát biển Việt Nam được quy định tại Điều 7 Nghị định 61/2019/NĐ-CP, như sau:
Hệ thống tổ chức của Cảnh sát biển Việt Nam
Hệ thống tổ chức của Cảnh sát biển Việt Nam gồm:
1. Bộ Tư lệnh Cảnh sát biển Việt Nam.
2. Các đơn vị trực thuộc Bộ Tư lệnh Cảnh sát biển Việt Nam:
a) Bộ Tư lệnh Vùng Cảnh sát biển 1; Bộ Tư lệnh Vùng Cảnh sát biển 2; Bộ Tư lệnh Vùng Cảnh sát biển 3; Bộ Tư lệnh Vùng Cảnh sát biển 4;
b) Đoàn Đặc nhiệm phòng chống tội phạm ma túy số 1; Đoàn Đặc nhiệm phòng chống tội phạm ma túy số 2; Đoàn Đặc nhiệm phòng chống tội phạm ma túy số 3; Đoàn Đặc nhiệm phòng chống tội phạm ma túy số 4;
c) Đoàn Trinh sát số 1; Đoàn Trinh sát số 2;
d) Trung tâm Đào tạo và Bồi dưỡng nghiệp vụ Cảnh sát biển.
3. Các cơ quan, đơn vị đầu mối và cấp cơ sở trực thuộc các đơn vị quy định tại khoản 2 Điều này.
Theo đó, các đơn vị trực thuộc Bộ Tư lệnh Cảnh sát biển Việt Nam bao gồm:
(1) Bộ Tư lệnh Vùng Cảnh sát biển, bao gồm:
- Bộ Tư lệnh Vùng Cảnh sát biển số 1;
- Bộ Tư lệnh Vùng Cảnh sát biển 2;
- Bộ Tư lệnh Vùng Cảnh sát biển 3;
- Bộ Tư lệnh Vùng Cảnh sát biển 4;
(2) Đoàn Đặc nhiệm phòng chống tội phạm ma túy, bao gồn:
- Đoàn Đặc nhiệm phòng chống tội phạm ma túy số 1;
- Đoàn Đặc nhiệm phòng chống tội phạm ma túy số 2;
- Đoàn Đặc nhiệm phòng chống tội phạm ma túy số 3;
- Đoàn Đặc nhiệm phòng chống tội phạm ma túy số 4;
(3) Đoàn Trinh sát, bao gồm:
- Đoàn Trinh sát số 1;
- Đoàn Trinh sát số 2;
(4) Trung tâm Đào tạo và Bồi dưỡng nghiệp vụ Cảnh sát biển.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Thủ tục điều chỉnh giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện xét nghiệm khẳng định HIV dương tính từ 15/12/2024 ra sao?
- Việc tổ chức xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp đăng ký biện pháp bảo đảm cần phải căn cứ vào đâu?
- Hợp đồng chính là gì? Sự vô hiệu của hợp đồng chính không làm chấm dứt hợp đồng phụ trong trường hợp nào?
- Cách bình chọn Làn Sóng Xanh 2024 Lansongxanh 1vote vn như thế nào? Xem bảng xếp hạng làn sóng xanh ở đâu?
- Phụ lục Thông tư 35 2024 TT BGTVT về các biểu mẫu báo cáo? Tải phụ lục Thông tư 35 2024 TT BGTVT ở đâu?