Biện pháp tu từ tương phản là gì? Ví dụ về biện pháp tu từ tương phản? Tác dụng biện pháp tương phản là gì?
Biện pháp tu từ tương phản là gì? Ví dụ về biện pháp tu từ tương phản?
Biện pháp tu từ là những cách sử dụng ngôn ngữ đặc biệt trong nói hoặc viết nhằm tăng sức biểu cảm, gợi hình, gợi cảm cho câu văn, câu thơ, giúp truyền đạt cảm xúc và ý nghĩa một cách sâu sắc, sinh động hơn.
Biện pháp tu từ tương phản là biện pháp nghệ thuật dùng để làm nổi bật sự khác nhau, đối lập giữa hai sự vật, hiện tượng, hình ảnh, trạng thái, hoặc ý nghĩa… trong cùng một câu hoặc đoạn văn, đoạn thơ.
Tương phản là đặt hai yếu tố trái ngược nhau về ý nghĩa, tính chất hay hình ảnh… để làm nổi bật đặc điểm của từng yếu tố và gây ấn tượng mạnh cho người đọc.
Ví dụ:
“Gần bùn mà chẳng hôi tanh mùi bùn.”
Hình ảnh “gần bùn” và “chẳng hôi tanh” là tương phản. Dù sống trong môi trường xấu (bùn) nhưng vẫn giữ được sự trong sạch, thanh cao.
“Một bên là ánh sáng, một bên là bóng tối.”
Tương phản giữa “ánh sáng” và “bóng tối” để làm nổi bật sự lựa chọn, phân biệt giữa tốt – xấu, đúng – sai.
Đặc điểm biện pháp tương phản? Tác dụng biện pháp tương phản là gì?
1. Đặc điểm của biện pháp tu từ tương phản:
- Đặt hai hoặc nhiều hình ảnh, sự việc, ý nghĩa... trái ngược nhau trong cùng một câu hoặc đoạn văn, đoạn thơ.
- Thường được sử dụng trong văn học, thơ ca để làm nổi bật sự đối lập.
- Các yếu tố tương phản có thể là: sáng – tối, tốt – xấu, vui – buồn, cao – thấp, mạnh – yếu...
2. Tác dụng của biện pháp tu từ tương phản:
- Làm nổi bật đặc điểm của sự vật, hiện tượng hoặc nhân vật.
- Tăng sức gợi hình, gợi cảm, làm cho câu văn, câu thơ thêm sinh động, sâu sắc.
- Thể hiện rõ sự lựa chọn, đấu tranh, xung đột trong nội dung được nói tới.
- Gây ấn tượng mạnh mẽ cho người đọc/người nghe.
Ví dụ minh họa:
“Anh đi anh nhớ quê nhà
Nhớ canh rau muống, nhớ cà dầm tương”
“Anh đi” và “nhớ quê” là hình ảnh tương phản: đi xa – nhớ về, làm nổi bật tình cảm quê hương sâu nặng.
Lưu ý: Thông tin chỉ mang tính chất tham khảo
Biện pháp tu từ tương phản là gì? Ví dụ về biện pháp tu từ tương phản? Tác dụng biện pháp tương phản là gì? (hình từ internet)
Phân tích được các biện pháp tu từ trong văn bản nghị luận là yêu cầu khi học môn ngữ văn lớp mấy?
Căn cứ Chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn ban hành kèm theo Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT có quy định như sau:
Văn bản nghị luận
Đọc hiểu nội dung
- Nhận biết, phân tích được nội dung của luận đề, luận điểm, lí lẽ và bằng chứng tiêu biểu, độc đáo trong văn bản; chỉ ra mối liên hệ của chúng; đánh giá được mức độ phù hợp giữa nội dung nghị luận với nhan đề của văn bản.
- Biết tiếp nhận, đánh giá nội dung với tư duy phê phán; nhận biết được mục đích,
Đọc hiểu hình thức
- Phân tích và đánh giá được cách tác giả sử dụng một số thao tác nghị luận (chẳng hạn chứng minh, giải thích, bình luận, so sánh, phân tích hoặc bác bỏ) trong văn bản để đạt được mục đích.
- Phân tích được các biện pháp tu từ, từ ngữ, câu khẳng định, phủ định trong văn bản nghị luận và đánh giá hiệu quả của việc sử dụng các hình thức này.
- Nhận biết và phân tích được vai trò của cách lập luận và ngôn ngữ biểu cảm trong văn bản nghị luận.
...
Như vậy, phân tích được các biện pháp tu từ trong văn bản nghị luận là yêu cầu khi học môn ngữ văn lớp 12.
Chương trình giáo dục phổ thông được quy định thế nào theo Luật Giáo dục?
Theo Điều 31 Luật Giáo dục 2019 quy định chương trình giáo dục phổ thông như sau:
- Chương trình giáo dục phổ thông phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:
+ Thể hiện mục tiêu giáo dục phổ thông;
+ Quy định yêu cầu về phẩm chất và năng lực của học sinh cần đạt được sau mỗi cấp học, nội dung giáo dục bắt buộc đối với tất cả học sinh trong cả nước;
+ Quy định phương pháp, hình thức tổ chức hoạt động giáo dục và đánh giá kết quả giáo dục đối với các môn học ở mỗi lớp, mỗi cấp học của giáo dục phổ thông;
+ Thống nhất trong cả nước và được tổ chức thực hiện linh hoạt, phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương và cơ sở giáo dục phổ thông;
+ Được lấy ý kiến rộng rãi các tổ chức, cá nhân và thực nghiệm trước khi ban hành; được công bố công khai sau khi ban hành.
- Hội đồng quốc gia thẩm định chương trình giáo dục phổ thông do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo thành lập để thẩm định chương trình giáo dục phổ thông.
Hội đồng gồm nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục, nhà khoa học có kinh nghiệm, uy tín về giáo dục và đại diện cơ quan, tổ chức có liên quan. Hội đồng phải có ít nhất một phần ba tổng số thành viên là nhà giáo đang giảng dạy ở cấp học tương ứng. Hội đồng và thành viên Hội đồng phải chịu trách nhiệm về nội dung và chất lượng thẩm định.
- Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo chịu trách nhiệm về chất lượng chương trình giáo dục phổ thông; ban hành chương trình giáo dục phổ thông sau khi được Hội đồng quốc gia thẩm định chương trình giáo dục phổ thông thẩm định; quy định tiêu chuẩn, quy trình biên soạn, chỉnh sửa chương trình giáo dục phổ thông; quy định về mục tiêu, đối tượng, quy mô, thời gian thực nghiệm một số nội dung, phương pháp giáo dục mới trong cơ sở giáo dục phổ thông; quy định nhiệm vụ, quyền hạn, phương thức hoạt động, tiêu chuẩn, số lượng và cơ cấu thành viên của Hội đồng quốc gia thẩm định chương trình giáo dục phổ thông.










Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Viết chương trình Ngày hội đọc sách lớp 5 ý nghĩa? Viết chương trình cho hoạt động tham gia Ngày hội đọc sách ở lớp?
- Ví dụ về lời dẫn trực tiếp là gì? Cách chuyển lời dẫn trực tiếp sang gián tiếp? Chương trình lớp mấy học lời dẫn trực tiếp?
- Tại sao có Valentine đen ngày 14 4? Valentine đen ngày 14 4 dành cho ai? Ngày 14 4 Valentine đen có phải ngày lễ lớn?
- Cục Quản lý lao động ngoài nước có tên giao dịch quốc tế là gì? Chức năng của Cục Quản lý lao động ngoài nước là gì?
- Danh sách sáp nhập tỉnh thành 2025 theo Nghị quyết 60 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng có tên, trụ sở ra sao?